Tieu luan
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU COMPOSITE: Vật liệu Composite là vật liệu đƣợ c chế tạo tổng hợ p từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau nhằm mục đích tạo ra một vật liệu mới có tính năng ƣu việt hơn hẳ n vật liệu ban đầu. Nó đƣợ c cấu tạo từ các thành phần cốt nhằm đảm b ảo cho Composite có đƣợ c các đặc tính cơ họ c cần thiết và vật liệu nền đảm bảo cho các thành ph ần của Composite liên
kết, làm việc hài hoà v ớ i nhau. 1.1. Lịch sử hình thành: Vật liệu Composite đã xuất hiện từ rất lâu trong cuộc sống, khoảng 5.000 năm trƣớc Công nguyên ngƣờ i cổ đại đã biế t vận dụng vật liệu composite vào cu ộc sống (ví ở trong quá trình nung đồ gốm). dụ: sử dụng bột đá trộn với đất sét để đảm bảo sự dãn nở trong Ngƣờ i Ai Cập đã biết vận dụng vật liệu Composite từ khoảng 3.000 năm TCN, sản
phẩm điển hình là v ỏ thuyền làm bằng lau, sậy tẩm pitum về sau này các thuyền đan bằng tre trét mùn cƣa và nhựa thông hay các vách tƣờng đan tre trét bùn với rơm, rạ là những
sản phẩm Composite đƣợ c áp dụng rộng rãi trong đờ i sống xã hội. Sự phát triển của vật liệu composite đã đƣợ c khẳng định và mang tính độ t biến vào những năm 1930. Năm 1950 bƣớc độ t phá quan trọng trong ngành vật liệu Composite đó là sự xuất hiện nhựa Epoxy và các s ợi gia cƣờng nhƣ Polyeste, Nylon,… Từ năm 1970 đến nay vật liệu composite nền chất dẻo đã đƣợc đƣa vào sử dụng rộng rãi trong các
ngành công nghiệp và dân d ụng, y tế, thể thao, quân sự ..… 1.2. Ƣu điể m: Tính ƣu việt c ủa v ật li ệu Composite là kh ả năng chế tạo t ừ vật li ệu này thành các
kết cấu sản phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật khác nhau mà ta mong mu ốn, các thành phần cốt của Composite có độ cứng, độ bền cơ học cao, vật liệu nền luôn đả m bảo cho các thành ph ần liên kết hài hoà t ạo nên các k ết c ấu có khả năng chịu nhiệt và chịu s ự ăn
mòn của vật liệu trong điề u kiện khắc nghiệt của môi trƣờ ng. Một trong các ứng dụng có hiệu quả nhất đó là Composite polyme, đây là vậ t liệu có nhiều tính ƣu việ t và có khả năng áp dụng rộng rãi, tính chất nổi bật là nhẹ, độ bền cao, chịu môi trƣờ ng, rễ lắp đặt, có độ bền riêng và các đặc trƣng đàn hồ i cao, bền vững với môi trƣờng ăn mòn hoá học, độ
dẫn nhiệt, dẫn điện thấp. Khi chế tạo ở một nhiệt độ và áp suất nhất định dễ vận dụng các thủ pháp công nghệ, thuận lợ i cho quá trình sản xuất. 1.3. Phân loại Composite: Vật liệu composite đƣợ c phân loại theo hình dạng và theo bản chất của vật liệu thành phần. a) Phân loại theo hình d ạng
- Vật liệu composite độ n dạng sợ i. Khi vật liệu tăng cƣờ ng có dạng sợ i, ta gọi đó là composite độ n dạng sợ i, chất độn dạng sợi gia cƣờng tăng cơ lý tính cho polymer nề n.
- Vật liệu composite độ n dạng hạt . Khi vật liệu tăng cƣờ ng có dạng hạt, các tiểu phân hạt độn phân tán vào polymer n ền. Hạt khác sợ i ở chỗ nó không có kích thƣớc ƣu tiên. b) Phân loại theo bản chấ t, thành phần
• Composite nền hữu cơ (nhự a, hạt) cùng vớ i vật liệu cốt có dạng: sợ i hữu cơ (polyamide, kevlar…), Sợ i khoáng (thủy tinh, carbon…), sợ i kim loại (Bo, nhôm…) • Composite nề n kim loại: nền kim loại (hợ p kim Titan, hợp kim Al,…) cùng với độ n
dạng hạt: sợ i kim loại (Bo), sợi khoáng (Si, C)… • Composite nề n khoáng (gốm) vớ i vật liệu cốt dạng: sợ i kim loại (Bo), hạt kim loại (chất
gốm), hạt gốm (cacbua, Nitơ)… 1.4. Cấu tạo của vật liệu composite: Polymer nền:
Là chất kết dính, tạo môi trƣờ ng phân tán, đóng vai trò truyề n ứng suất sang độn khi có ngoại lực tác dụng lên vật liệu. Có thể tạo thành từ một chất hoặc hỗn hợ p nhiều chất đƣợ c trộn lẫn một cách đồng
nhất tạo thể liên tục. Trong thực tế, ngƣờ i ta có th ể sử dụng nhựa nhiệt rắn hay nhựa nhiệt dẻo làm polymer nền: •Nhựa nhiệt dẻo: PE, PS, ABS, PVC…độn đƣợ c trộn vớ i nhựa, gia công trên máy ép
phun ở trạng thái nóng chảy. •Nhựa nhiệt r ắn: PU, PP, UF, Epoxy, Polyester không no, gia công dƣớ i áp suất và nhiệt độ cao, riêng vớ i epoxy và polyester không no có th ể tiến hành ở điều kiện thƣờ ng, gia
công bằng tay (hand lay- up method). Nhìn chung, nh ựa nhiệt r ắn cho vật liệu có cơ tính cao hơn nhựa nhiệt dẻo.
1.5. Ứ ng dụng: Thế giớ i:
Vớ i l ịch s ử phát triển phong phú của mình, vật li ệu composite đã đƣợ c nhiều nhà nghiên cứu khoa học trên thế giớ i biết đến. Việc nghiên cứu và áp dụng thành công v ật liệu này đã đƣợ c nhiều nƣớ c trên thế giớ i áp dụng. Đại chiến thế giớ i thứ hai nhiều nƣớc đã sản xuất máy bay, tàu chiến và vũ khí phụ
vụ cho cuộc chiến này. Cho đế n nay thì vật li ệu Composite polyme đã đƣợ c s ử dụng để chế tạo nhiều chi tiết, linh kiện chế tạo ôtô. Dựa trên những ƣu thế đặc biệt nhƣ giảm trọng lƣợ ng, tiết kiệm nhiên liệu, tăng độ chịu ăn mòn, giảm độ rung, tiếng ồn và tiết kiệm nhiên liệu cho máy móc. Ngành hàng không vũ trụ sử dụng vật liệu này vào việc cuốn cánh máy bay, mũi máy bay và mộ t s ố linh kiện, máy móc khác c ủa các hãng nhƣ Boing 757, 676 Airbus 310… Trong ngành công nghiệp điệ n tử đƣợ c sử dụng để sản xuất
các chi tiết, các bảng mạch và các linh kiện. Ngành công nghiệp đóng tàu, xuồ ng, ca nô; các ngành dân d ụng nhƣ y tế (hệ thống chân, tay giả, răng giả, ghép sọ…, ngành thể thao, các đồ dùng thể thao nhƣ gậy gôn, vợt tennit… và các ngành dân dụ ng, quốc kế dân sinh
khác. Việt Nam:
Vật liệu composite đƣợ c áp dụng hầu hết ở các ngành, các lĩnh vự c của nền kinh tế
quốc dân. Tính riêng nh ựa dùng để sản x ất v ật li ệu composite đƣợ c tiêu thụ ở Việt Nam khoảng 5.000 tấn mỗi năm; tạ i Hà Nội đã có 8 đề tài nghiên cứu về composite cấp thành phố đƣợ c tuyển trọn, theo đó vậ t liệu composite đƣợ c sử dụng nhiều trong đờ i sống xã hội. Tại khoa răng củ a bệnh viện trung ƣơng Quân đội 108 đã sử dụng vật liệu Composite vào trong vi ệc ghép răng thƣa, các ngành thiế t b ị giáo dục, bàn ghế, các giải phân cách đƣờ ng giao thông, hệ thống tàu xuồng, hệ thống máng trƣợ t, máng hứng và
ghế ngồi, mái che của các nhà thi đấ u, các sân v ận động và các trung tâm văn hoá… Việt Nam đã và đang ứ ng dụng vật liệu Composite vào các lĩnh vực điệ n dân dụng, hộp công tơ điệ n, sào cách điện, đặc biệt là sứ cách điện. 1.6. Tầm quan trọng của Composite: Composite đƣợ c ứng dụng rộng rãi trong: 1.6.1. Trong giao thông vận t ải:
Thay thế các loại sắt, gỗ, ván... VD: càng, thùng tr ần của các loại xe oto, một số chi tiết của xe môtô. 1.6.2. Trong hàng hải:
Làm ghe, thuyền, thùng, tàu... 1.6.3. Trong ngành hàng không:
Thay thế vật liệu sắt, nhôm... trong máy bay dân d ụng, quân sự 1.6.4. Trong quân độ i:
Những phƣơng tiệ n chiến đấu: tàu, cano, máy bay, phi thuy ền... Dụng cụ, phƣơng tiện phục vụ cho việc sản xuất nghiên cứu trong quân đội nhƣ: bồn chứa nƣớ c hoặc hóa chất, khay trồng rau, bia t ập bắn.... 1.6.5. Trong công nghiệ p hóa chấ t:
Bồn chứa dung dịch acid (thay gelcoat b ằng epoxy hoặc nhựa vinyleste)
Bồn chứa dung dịch kiềm ( thay gelcoat b ằng epoxy) 1.6.6. Trong dân d ụng:
Sản phẩm trong sơn mài: bình, tô, chén, đũa... Sản phẩm trang trí nội thất: khung hình, phù điêu, nẹp hình, vách ngăn... Bàn ghế, tủ giả đá, khay, thùng, bồn. 2. GIỚI THIỆU VỀ CAO LANH, ĐẤT SÉT: Cao lanh và đấ t sét là sản phẩm phong hoá tàn dƣ củ a các loại đá gốc chứa tràng
thạch nhƣ pegmatit, granit, gabro, bazan, rhyolit. Ngoài ra nó còn có thể đƣợ c hình thành do quá trình biến chất trao đổi các đá gốc nhƣ quăcphophia. Sự hình thành các m ỏ cao lanh và đất sét là do ch ịu sự tác dụng tƣơng hổ của các quá trình hoá học, cơ họ c, sinh vật học bao gồm các hiện tƣợ ng phong hoá, rửa trôi và lắng đọng trong thờ i gian dài. 2.1CAO LANH: Nguồn gố c:
Cao lanh có nguồn gốc tên gọi từ Cao Lĩnh thổ (tức đất Cao Lĩnh, một khu vực tại Cảnh Đức Trấn, Giang Tô, Trung Quốc. Là một loại đất sét màu trắng, bở , chịu lửa, vớ i thành phần chủ yếu là khoáng vật kaolinit cùng một số khoáng vật khác nhƣ: illit, montmorillonit, thạch anh…. Tên gọi kaolin đƣợc các giáo sĩ dòng ngƣờ i Pháp du nhập vào châu Âu trong thế kỷ 18 và khi đƣợc phiên âm ngƣợ c trở lại tiếng Việt thì nó đã trở thành cao lanh. Tính chấ t:
Cao lanh là một khoáng sản phi kim đƣợ c hình thành do quá trình phong hóa c ủa phenpat chủ yếu là octodaz và anbit. Quá trình phong hóa trên đƣợ c gọi là quá trình kaolin hóa.
phenpat xuất hi ện ch ủ yếu trong nham th ạch núi lửa, là thành ph ần c ấu t ạo c ủa
đá hoa cương octodaz, phiến ma, pocphia, pegmatit... Nh ững loại nham thạch này ngoài phenpat còn chứa mica, thạch anh và một số khoáng vật khác.
Thành phần hóa học Cao lanh (Kaolin): - Công thức hóa học: Al2O3.2SiO2.2H2O - Thành phần lý thuyết: Al2O3: 39,48%; SiO2: 46,6%; H2O: 13,92% - Tỷ trọng: 2,57 - 2,61 - Độ cứng: 1 - 2,5 Phân loại:
Có nhiều kiểu phân loại cao lanh khác nhau, ph ụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh, mục đích sử dụng, độ chịu lửa, độ dẻo, hàm lƣợ ng các ôxít… Theo nguồn gốc phát sinh, có thể chia cao lanh thành hai d ạng là : Cao lanh nguyên khai
- Phát sinh từ các nguồn sơ cấp. Cao lanh sơ cấp sinh ra từ quá trình phong hóa hóa học hay thủy nhiệt của các loại đá có chứ a fenspat nhƣ rhyolit, granit, gơnai. Hay nói cách khác: cao lanh nguyên sinh (tức cao lanh thô) là cao lanh hình thành ngay t ại mỏ đá gốc. - Nếu sản phẩm phong hoá tàn dƣ, nhƣng bị nƣớc, băng hà, gió cuốn đi rồ i lắng đọng t ại các chổ trũng hình thành nên các mỏ cao lanh hay đấ t sét trầm tích - còn gọi là
cao lanh thứ sinh. Phát sinh từ các nguồn thứ cấp. Cao lanh thứ cấp đƣợ c tạo ra từ sự chuyển dờ i của cao lanh sơ cấ p từ nơi nó sinh ra vì xói mòn và đƣợ c vận chuyển cùng các vật liệu khác tớ i vị trí tái trầm lắng. Một số kaolinit cũng đƣợ c sinh ra tại nơi tái trầ m lắng do biến đổi thủy nhiệt hay phong hóa hóa h ọc đối vớ i acco (arkose), một dạng đá trầm tích mảnh vụn với hàm lƣợ ng fenspat trên 25 %.
Theo nhiệt độ chịu lửa, cao lanh đƣợ c phân thành loại chịu lửa rất cao (trên 1.750°C), cao (trên 1.730°C), vừa (trên 1.650°C) và thấp (trên 1.580°C). Theo thành phần Al2O3+ SiO2 ở trạng thái đã nung nóng, cao lanh đƣợ c phân thành loại siêu bazơ, bazơ cao, bazơ hoặ c axít. Phản ứ ng:
Quá trình phân gi ải từ tràng thạch thành kaolin. Dƣới góc độ hóa học, phenpat phân giải thành kaolin theo phƣơng trình phả n ứng sau: K2O.Al2O3.6SiO2 + CO2 + H2O -------> Al2O3.2SiO2.2H2O + K2O3 + 4SiO2 CaO.Al2O3.6SiO2 + CO2 + H2O -------> Al2O3.2SiO2.2H2O + CaCO3 + 4SiO3. Trong quá trình phong hóa, do tác độ ng của CO2 và H2O liên kết giữa Al2O3 và
SiO2 không bị bẻ gẫy và rất bền vững, do đó phân tử kaolin chịu thuỷ phân cao, không hòa tan trong nƣớ c và trầm tích thành mỏ có lẫn SiO2. Đối vớ i phenpat kiềm thổ, ngoài
SiO2 còn lẫn CaCO3 (nếu pH của môi trƣờ ng phong hóa < 7 thì CaCO 3 từ từ phân giải cho CaO và CO2. Chính CO2 này lại là tác nhân tiếp tục phong hóa phenpat). Ứ ng d ụng:
Trong công nghiệp, cao lanh đƣợ c sử dụng trong nhiều lĩnh vự c khác nhau, chẳng hạn nhƣ sản xuất đồ gốm s ứ, v ật li ệu ch ịu l ửa, v ật li ệu mài, sản xu ất nhôm, phèn nhôm, đúc, chất độn sơn, cao su, giấy, xi măng trắ ng, dƣợ c, mỹ phẩm, gạch ceramic, luyện kim,
sứ cách điện, tổng hợp Zeolit…
Ở Việt Nam:
Trữ cao lanh (kaolin) ở Việt Nam dự báo khoảng 15 triệu tấn, hàm lƣợ ng Al2O3 trong cao lanh (kaolin) khoảng từ 29 – 38%. Quặng cao lanh (kaolin) tập trung chủ yếu ở các tỉnh nhƣ Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Qu ảng Ninh, Tuyên Quang, Lâm Đồng , Đồng Nai
Cao lanh (Kaolin) Lâm Đồng: đƣợ c hình thành do quá trình phong hóa c ủa natri canxi phenpat, trong đó phenpat kiề m chiếm ƣu thế (albite)... Thƣờ ng phân bố dài khoảng 5 đế n 10km, vớ i b ề dày khoảng 5 đến 10m. Cao lanh (Kaolin) Đà Lạ t t ập trung ở Prenn,
Trại Mát và Bảo Lộc. 2.2 ĐẤT SÉT: Nguồn gố c:
Đất sét hay sét là m ột thuật ngữ đƣợ c dùng để miêu tả một nhóm các khoáng vật
phyllosilicat nhôm ngậm nƣớ c, thông thƣờ ng có đƣờ ng kính hạt nhỏ < 2 μm.
Nói chung nó đƣợ c tạo ra do sự phong hóa hóa học của các loại đá chứa silicat dƣớ i tác động của H2CO3. Đất sét đƣợ c phân biệt v ớ i các
loại hạt đất đá nhỏ khác có trong đất, chẳng h ạn nhƣ bùn nhờ kích thƣớ c nhỏ của chúng, hình dạng tạo bông hay tạo lớ p, khả năng hút nƣớc cũng nhƣ chỉ số độ dẻo cao. Đặc tính nó là ch ất m ềm d ẻo khi ẩm, điều này có nghĩa là rất dễ tạo d ạng cho nó
bằng tay. Khi khô nó trở nên rắn ch ắc hơn và khi bị "nung" hay làm cứng b ằng nhiệt độ cao, đất sét trở thành rắn vĩnh cử u. Thuộc tính này làm cho đấ t sét trở thành một ch ất lý tƣởng để làm các đồ gốm sứ có độ bền cao, đƣợ c sử dụng c ả trong những mục đích thự c
tế cũng nhƣ dùng để làm đồ trang trí. Vớ i các d ạng đất sét khác nhau và các điề u kiện nung khác nhau, ngƣời ta thu đƣợ c đất nung, gốm và sứ. Loài ngƣời đã phát hiệ n ra các thuộc tính hữu ích của đất sét từ thờ i tiền sử và một
trong những đồ tạo tác sớ m nh ất mà ngƣời ta đã biết đế n là các bình đựng nƣớ c làm từ đất sét đƣợc làm khô dƣớ i ánh nắng mặt trờ i. Phụ thuộc vào các h ợ p chất có trong đất, đấ t
sét có thể có nhiều màu khác nhau, từ màu trắng, xám xịt tới màu đỏ-da cam sẫm. Tính chấ t:
Đất sét bao gồm các lo ại khoáng chất phyllosilicat giàu các ôxít và hiđrôxít của
silic và nhôm cũng nhƣ gồ m m ột lƣợ ng l ớ n nƣớ c tham gia vào vi ệc t ạo c ấu trúc và thay đổi theo từng loại đất sét. Đất sét là silicat nhôm g ồm có Al2O3.SiO2 và ngậm nƣớ c. Tính ch ất của nó biến đổi ph ụ thuộc vào lƣợ ng t ạp ch ất mà chủ yếu là các oxyt (Fe, Mg, Ba, Ca, Na, K…) và
một ít chất hữu cơ . Cấu trúc tinh thể của đất sét tƣơng đố i phức tạp song có đặc trƣng quan trọng là có cấu trúc tầng nên khi có nƣớ c các phân t ử nƣớc điề n kín các t ầng này và tạo ra lớ p màng mỏng bao quanh các h ạt đất sét làm cho các h ạt này dễ dịch chuyển v ớ i nhau, tạo ra độ dẻo cao cho h ỗn hợp đất sét – nƣớ c.
Thành
Hàm
phần oxyt % lƣợ ng %
SiO2
77,2
TiO2
0,17
Al2O3
13,81
Fe2O3
1,41
FeO
0,02
MgO
0,14
CaO
1,19
K2O
1,58
Na2O
2,31
MKN
1,77
Phân loại:
Trong các nguồn tài li ệu khác nhau, ngƣời ta chia đấ t sét ra thành ba hay b ốn nhóm chính nhƣ sau: kaolinit, montmorillonit-smectit, illit và chlorit (nhóm cuối cùng
không phải lúc nào cũng đƣợ c coi là một ph ần c ủa đất sét và đôi khi đƣợ c phân loại nhƣ là m ột nhóm riêng, trong ph ạm vi phyllosilicat). Có kho ảng 30 loại đất sét 'nguyên chất' khác nhau trong các nhóm này, nhƣng phầ n l ớn đất sét 'tự nhiên' là các h ỗn h ợ p c ủa các
loại khác nhau này, cùng v ớ i các khoáng ch ất đã phong hóa khác. Ứ ng d ụng: Đất sét đƣợ c nung kết trong lửa đã tạo ra những đồ gốm sứ đầu tiên và hi ện nay nó
vẫn là một trong những v ật liệu rẻ tiền nh ất để sản xu ất và sử dụng rộng rãi. Gạch, ngói, các xoong nồi từ đất, các đồ tạo tác nghệ thuật từ đất, bát đĩa, thân bugi và thậm chí cả các nhạc cụ nhƣ đàn ocarina đều đƣợ c làm từ đất sét. Đất sét cũng đƣợ c sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, chẳng h ạn trong sản xuất giấy, xi măng, gốm sứ và các b ộ lọc hóa học. Trên thực tế, đất sét là v ật liệu rất hữu dụng khi có thế làm ra nh ững tác phẩm độc đáo nhƣ gố m sứ, đồ họa kỹ thuật, hoa nghệ thuật, thậm chí là mặt nạ mỹ phẩm. Thờ i gian
gần đây, nhiề u nhà khoa h ọc Việt Nam lại tìm ra nh ững công dụng mớ i thiết thực hơn cho cuộc sống và đang tích cự c hoàn thiện nó. Đất sét là v ật liệu quý nhƣng tiế c rằng tại nhiều vùng quê lại đƣợ c khai thác, sử
dụng vào những mục đích không thự c sự cần thiết nhƣ xây lò gạch, đắp đƣờ ng, kè, cống. Không thể biết trong tƣơng lai các nhà khoa họ c còn phát hiện ra những điều di ệu k ỳ gì khác khi vật liệu này có thể ngày càng trở nên hiếm.
3. CAO LANH, ĐẤT SÉT TRONG VẬT LIỆU COMPOSITE:
3.1. VAI TRÒ CỦA CAO LANH, ĐẤT SÉT TRONG VẬT LIỆU MỚI: 3.1.1. NỀN LIÊN KẾT:
Trong xã hội loài ngƣời thì cách đây mấy nghìn năm cha ông ta đã biế t chế tạo vật liệu composite. Họ đã xây nhà bằng rơm trộ n v ới đất sét rồi đắp lên khung tre - n ứa, Cốt vật liệu là rơm rạ , tre nứa có tính b ền dai khó dứt, nền là đất sét có tính k ết dính cao, khi khô có độ cứng và cách nhi ệt t ốt. V ới vách composite đơn giản này đã giúp họ che mƣa
nắng gió rét. Đắ p các lò, b ếp dùng để đun nấu thức ăn đồ uống. Là chất kết dính, tạo môi trƣờ ng phân tán, đóng vai trò truyề n ứng suất sang độn khi có
ngoại lực tác dụng lên vật liệu. Chất nền không những là chất làm các s ợ i gia cố dính lại vớ i nhau mà còn có tác d ụng phân bố lực đồng đều trên toàn bộ composite. Chất nền và sợ i phải có sự tƣơng hợ p hóa học để tối ƣu hóa độ dính giữa chất nền và sợ i. Compozite nền gốm, với VL gia cƣờ ng dạng: Sợ i kim loại (Bo), hạt kim loại (chất gốm), hạt gốm (cacbua, nitơ)… Trong composite nền gốm, vật liệu cốt có thể là cốt dạng không liên tục ki ểu h ạt, sợ i ng ắn ho ặc lát vụn. Cũng có thể dùng cốt liên tục dạng sợi. Trong trƣờ ng hợ p cốt gián đoạn, việc tăng độ bền và độ dai va đập ch ỉ có thể tăng đến m ột gi ớ i h ạn nào đó nhƣng vẫn đủ để sử dụng. Một ví dụ composite nền gốm sợ i vụn dùng trong lĩnh
vực dụng cụ cắt là composite SiC/Si3N4, trong đó SiC là pha gia cƣờ ng, còn Si3N4 đóng vai trò vậ t liệu nền.
Vật liệu composite nền gốm (ceramic matrix composite, CMC) đã đƣợ c nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
nhằm khắc phục những nhƣợc điể m của vật liệu gốm nguyên khối, đó là tính dòn cố hữu và khả năng ứng dụng
hạn ch ế của v ật li ệu g ốm nguyên khối. V ật li ệu composite nền g ốm thƣờng dùng để chế tạo các chi tiết làm việc trong môi trƣờ ng rất khắc nghiệt nhƣ: động cơ tên lửa và động cơ phản l ực, động cơ khí trong nhà máy năng lƣợ ng, vỏ cách nhiệt c ủa tàu không gian, l ớ p lót đầu tiên của bu ồng phản ứng nấu ch ảy, phanh máy bay, lò nhiệt luyện… Đây là môi trƣờ ng làm việc có nhiệt độ rất cao nhƣng rất khó làm nguội bằng chất lỏng thông thƣờ ng. Mặt khác, khi thay thế các siêu h ợ p kim bằng vật liệu gốm composite còn ti ết
kiệm đƣợ c khá nhiều kh ối lƣợng, điề u vô cùng quan tr ọng đối v ới ngành hàng không vũ trụ. 3.1.2. VẬT LIỆU GIA CƢỜNG : Đóng vai trò là chấ t chịu ứng suất tập trung vì độn thƣờ ng có tính chất cơ lý cao hơn nhựa. Ngƣời ta đánh giá độ n dựa trên các đặc điể m sau: • Tính gia cƣờng cơ họ c. • Tính kháng hoá chất, môi trƣờ ng, nhiệt độ. • Phân tán vào nhự a tốt. • Truyền nhiệt, giải nhiệt tốt. • Thuận lợ i cho quá trình gia công. • Giá thành hạ , nhẹ.
Tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cho từng loại s ản phẩm mà ngƣờ i ta có th ể chọn lo ại vật liệu độn cho thích hợ p. Có hai dạng độn: • Độ n d ạng s ợ i: s ợi có tính năng cơ lý hoá cao hơn độ n d ạng h ạt, tuy nhiên, sợ i có giá thành cao hơn, thƣờng dùng để chế tạo các loại vật liệu cao cấp nhƣ: sợ i thủy tinh, sợ i
carbon, sợ i Bo, sợ i cacbua silic, s ợi amide…
• Độn dạng hạt: thƣờng đƣợ c sử dụng là: silicat, CaCO 3, vẩy mica, vẩy kim loại, độn khoáng, cao lanh, đấ t sét, bột talc, hay graphite, carbon… khả năng gia cƣờng cơ tính
của chất độn dạng hạt dƣợ c sử dụng vớ i mục đích sau: - Giảm giá thành - Tăng thể tích cần thiết đối với độn trơ, tăng độ bền cơ lý, hoá, nhiệt, điệ n, khả năng chậm cháy đố i với độn tăng cƣờ ng.
- Dễ đúc khuôn, giảm sự tạo bọt khí trong nhựa có độ nhớ t cao. - C ải thiện tính chất b ề mặt v ật li ệu, chống co rút khi đóng rắ n, che khuất s ợ i trong cấu tạo tăng cƣờ ng sợ i, giảm toả nhiệt khi đóng rắ n. Có thể sử dụng CO2 lỏng để thay thế cho các dung môi h ữu cơ cho quá trình t ổng hợ p các hỗn hợp polyeste/đất sét để tổng hợ p nanocomposite. Các
loại
nhựa
nhƣ
epoxy,
phenolformaldehyt, polyeste… đề u có tính thấm ƣớ t
tốt đối vớ i v ật li ệu gia cƣờ ng dạng hữu cơ, bở i vậy công đoạn trộn nhựa vớ i cốt rất thuận lợi và đơn
giản. Riêng đối vớ i cốt là vật liệu vô cơ, ví dụ nhƣ các loại sợ i gốm, có tính thấm ƣớ t rất kém nên trƣớ c khi trộn phải có công đoạ n bọc hoặc thấm lên trên c ốt. Composite vớ i vật li ệu gia cƣờ ng là khoáng (g ốm), vớ i v ật liệu n ền liên kết dạng: nền hữu cơ (nhự a, hạt), nền kim loại (hợ p kim Titan, hợp kim Al,…), nề n khoáng (gốm). Đất sét chứa các hạt nano là loại v ật liệu xây dựng lâu đờ i. Hiện nay, polymer gia cƣờ ng bằng đất sét (nanoclay) đƣợ c ứng dụng khá nhiều nhƣ dùng trong bộ phận hãm xe hơi. Ngoài ra có t hể sử dụng h ạt carbon đen có kích thƣớc 10 đến 100 nm để gia cƣờ ng
cho vỏ xe hơi.
4.MỘT SỐ DÂY CHUYẾN SẢN XUẤT. 4.1Ứng dụng của đất sét siêu mịn trong sản xuất các nanocomposit (H2N2)-Đất sét siêu mịn là loại sét có cỡ hạt cỡ nano và có thể đƣợc biến tính bằng các phƣơng pháp hóa học để tạo thành những vật liệu tƣơng hợp với các monome và polyme hữu cơ. Trong các nguồn tài liệu khác nhau, ngƣời ta chia đất sét ra thành ba hay bốn nhóm chính nhƣ sau: kaolinit, montmorillonit -smectit, illit và chlorit (nhóm cuối cùng không phải lúc nào cũng đƣợc coi là một phần của đất sét và đôi khi đƣợc phân loại nhƣ là một nhóm riêng, trong phạm vi phyllosilicat). Có khoảng 30 loại đất sét „nguyên chất‟ khác nhau trong các nhóm này, nhƣng phần lớn đất sét „tự nhiên‟ là các hỗn hợp của các loại khác nhau này, cùng với các khoáng chất đã phong hóa khác. Ngày nay, nguyên liệu chính để sản xuất đất sét siêu mịn là các loại đất sét smectit, đặc biệt là montmorillonit. Montmorillonit là nguyên liệu dễ khai thác và có trữ lƣợng lớn ở khắp nơi trên thế giới. Montmorillonit, với công thức hóa học (Na,Ca) 0,33(Al,Mg)2Si4O10(OH)2·nH2O, thông thƣờng là sản phẩm đƣợc tạo ra từ phong hóa của các loại đá nghèo silica. Montmorillonit là thành viên của nhóm smectit và là thành phần chính trong bentonit. So với đất sét tổng hợp, đất sét tự nhiên không đồng đều về chất lƣợng, kích cỡ và tính chất vật lý trong khi đó, khả năng tạo ra các composit giữa đất sét và polyme phụ thuộc nhiều vào sự ổn định tính chất của đất sét. Trái lại, thành phần và tính chất của đất sét tổng hợp ổn định hơn và có thể đƣợc khống chế tốt hơn. Nhƣng đất sét tổng hợp thƣờng đắt hơn đất sét tự nhiên, vì vậy bị hạn chế trong sử dụng. Mới đây, trên thị trƣờng đã xuất hiện một loại vật liệu nano mới, gọi là các chất nanocomposit phân tử lớn, chúng có khả năng tạo ra các cấu trúc nano với những tính năng cao hơn.
Xử lý đất sét Các công nghệ xử lý đất sét đã có từ hơn 40 năm nay, sản phẩm đƣợc dùng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, ví dụ làm chất độn, tác nhân biến tính cho các sản phẩm công nghiệp nhƣ sơn, chất kết dính. Có 2 công nghệ cơ bản để xử lý đất sét, đƣợc áp dụng để sản xuất nanoconlposit là các công nghệ do công ty CRDL (Nhật Bản) và công ty Nanocon phát triển. Công nghệ của công ty CRDL sử dụng đất sét montmorillonit và xử lý bằng phản ứng thế ion amoni với các ion natri có sẵn trong đất sét. Bằng công nghệ này, công ty CRDL đã sản xuất các nanocomposit làm từ polyme và đất sét. Công ty Nanocon đã phát triển và đăng ký sáng chế phƣơng pháp biến tính đất sét bằng cách để lại các ion natri trên bề mặt tinh thể đất sét rồi sắp xếp lại bằng các tƣơng tác lƣỡng cực. Sản xuất các nanocomposit Tiềm năng sản xuất nanocomposit không bị giới hạn bởi chủng loại nhựa. Đất sét và các phụ gia cỡ hạt nano đóng vai trò quan trọng trong sản xuất các chất dẻo dân dụng, chất dẻo kỹ thuật, chất dẻo tính năng cao, các chất dẻo nhiệt rắn và các vật liệu đàn hồi. Hiệu quả của phƣơng pháp sản xuất phụ thuộc vào sự tƣơng thích hóa học giữa đất sét với polyme và tác động của sự tƣơng thích này đối với các tính năng của toàn bộ hệ composit. Hai quy trình cơ bản để sản xuất các nanocomposit là polyme hóa nội tại và hóa hợp nóng chảy. Cả hai quy trình đã đƣợc phát triển đến mức độ khá cao và đƣợc áp dụng để sản xuất nhiều composit với thành phần đất sét nano. Tiềm năng thị trƣờng Năm l999, tổng giá trị thị trƣờng toàn cầu đối với các nanocomposit chỉ đạt 2 triệu cân Anh. Trong đó, phần lớn là nylon gia cƣờng bằng đất sét cỡ hạt nano, đƣợc sử dụng trong sản xu ất các phụ tùng ô tô và bao bì đóng gói. Thị trƣờng chỉ mới nằm ở giai đoạn đầu của sự phát triển sản phẩm và công nghệ, nhiều công ty đang phát triển và thƣơng mại hóa các sản phẩm nhằm mục đích làm cho loại vật liệu mới này đƣợc chấp nhận. Tiềm năng thị trƣờng đối với các nanocomposit hiện còn rất lớn. Theo dự đoán, trong năm tới sản lƣợng của các sản phẩm này sẽ đạt gần 10 tỷ cân Anh, nhƣng con số này cũng mới chỉ tƣơng ứng một phần ba của tiềm năng thị trƣờng. Ƣớc tính, trong thời gian 2004 – 2009, nhu cầu thị trƣờng đối với nanocomposit sẽ tăng trung bình 35%/năm. Công nghệ sản xuất nanocomposit có thể đƣợc áp dụng rộng rãi cho nhiều loại polyme. Dự kiến, trong 10 năm tới các loại composit đƣợc sản xuất từ gần 20 loại polyme sẽ đƣợc thƣơng mại hoá, mặc dù hiện nay các sản phẩm thƣơng mại đầu tiên, duy chỉ là các composit đi từ nylon (các phụ tùng ô tô). Hiện nay nanocomposit đƣợc sử dụng trong 2 lĩnh vực chính là sản xuất phụ tùng ô tô và vật liệu bao bì thực phẩm. Thị trƣờng này sẽ tiếp tục là đầu ra cho các nanocomposit
trong 10 năm tới. Từ năm 2004, vật liệu nanocomposit sẽ đƣợc áp dụng cho các lĩnh vực phi thực phẩm và cho các vật dụng lâu bền khác.
4.2. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ LÀM GẠCH BẰNG PÔLIME VÔ CƠ TỪ ĐẤT SÉT GẠCH KHÔNG NUNG Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế hiện nay của VN, thời kỳ sử dụng vật liệu xây dựng truyền thống trong ngành công nghiệp XD là gạch nung từ đất đã bắt đầu bƣớc vào hồi kết. Mặc dù chỉ tiêu định hƣớng của chỉnh phủ đến 2010 tỷ lệ gạch không nung trong thành phần gach xây dựng có thể không đạt mục tiêu 30% nhƣ đã đề ra trong chiến lƣợc phát triển VLXD đƣợc chính phủ phê duyệt ngày 01/08/2001, nhưng vật liệu XD không nung là lựa chọn không thể kháccho ngành công nghiệp XD nƣớc ta trong một tƣơng lai gần. Trên thế giới, VLXD không nung đã đƣợc sử dụng rộng rãi tại các nƣớc phát triển, nơi đó gạch không nung đã chiếm đến tỷ lệ 70 -80% trong khối lƣợng gạch xây dựng. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hƣớng phát triển của toàn cầu, đó là định hƣớng “ thân thiện và bảo vệ môi trƣờng sống”. Nếu nhƣ công nghệ sản xuất VLXD nung từ đất truyền thống vừa hủy hoại môi trƣờng bằng cách gốm hóa tài nguyên đất, vừa thải thêm các loại chất có hại làm thay đổi môi trƣờng, thì khi sử dụng VLXD không nung, tất cả những tác hại nêu trên đều đƣợc loại bỏ hoặc hạn chế.
Mục đích yêu cầu Làm gạch bằng pôlime vô cơ, đạt chất lƣợng yêu cầu của gạch nung. Cách sản xuất Gạch đƣợc làm bằng nguyên liệu từ đất sét, chất độn và phụ gia
Xử lý đất
Phối trôn Phụ gia
Tạohình: Đùn-épđổ khuôn
Sấy: 40-150o C
Sản Phẩm
- Xử lí đất: Đất phải đƣợc xử lý đúng theo tiêu chuẩn kỷ thuật tƣớc khi đƣa vào sản xuất, đất phải đật độ mịn,độ sạch,độ ẩm - Phối trộn phụ gia : tất cả các phụ gia phải đƣợc nhào trộn đảo đều sao cho đồng đều trong mọi điểm trong khối nguyên liệu - Tạo hình qua máy đùn -nén, máy ép thủy lực, máy rung ép, đổ khuôn: tùy theo đơn đặt hang mà lựa chọn các thong số kỷ thuật cần thiết - Tập trung sản phẩm vào buồn sấy hoặc sân phơi. Nếu sấy, sản phẩm cần thời gian từ 4 8 tiếng ở nhiệt độ 40 - 150 độ C. Thiết bị cần sắm - Thiết bị gồm có máy trộn, máy xay và máy nén thủy lực hoặc máy đùn - ép. Giá thành
Tuỳ loại gạch, giá thành (kể cả công) đi từ 400 - 600 đồng/ 1kg thành phẩm, trong đó sự chọn lựa vật liệu ảnh hƣởng đến giá thành không ít ở đầu vào. Gạch xây truyền thống làm theo cách này giá thay đổi khỏang 300 - 400 đồng/viên. Sử dụng Gạch pôlime của thế giới cũng đƣợc làm theo cách này, có công dụng rất tốt và đa dạng: - xây tƣờng, - lát nền, sân vƣờn, lối di, - gạch dùng cho môi trƣờng mặn (các vùng ven biển) - gạch trang trí và một số các ứng dụng khác tuỳ vào ý tƣởng sáng tạo của nhà sản xuất. Ƣu điểm: - không kén chọn đất - không gây ô nhiễm môi trƣờng - sản phẩm đồng bộ về kích thƣớc và màu sắc - giá thành cạnh tranh - chất lƣợng ngang với gạch tuy nen - những cơ sở đang làm gạch nung truyền thống có thể chuyển qua sản xuất gạch không nung mà không cần sắm thêm thiết bị. VI/ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƢƠNG LAI:
Montmorillonite nguyên liệu cho nanocomposite Loại nanoclay đầu tiên đƣợ c tìm thấy trên thế giớ i là montmorillonite ( ở Montmorillon, Pháp, năm 1874). Tuy nhiên, đến năm 1993, vậ t liệu polyme clay
nanocomposite mớ i lần đầu tiên đƣợ c chế tạo thành công. Công thức phân tử: My+(Al2-yMgy)(Si4)O10*nH2O.
Đất sét đƣợ c xử lý nhằm để thu đƣợ c những hạt MMT tinh khiết bằng quy trình xử lý cơ lý nhƣ siêu âm, sa lắ ng và/hay ly tâm nh ằm loại bỏ tạp chất nhƣ khoáng quartz, feldspar. Ngoài ra, MMT đƣợ c xử lý tiếp bằng các phƣơng pháp hóa họ c nhằm loại bỏ
các oxit sắt, calcite và axit h ữu cơ. Sau các quy trình xử lý tinh khiết, MMT đƣợ c biến tính tiếp theo bằng polyethylene oxide (theo phƣơng pháp dung dị ch và siêu âm) nh ằm tạo sự tƣơng hợ p tốt giữa pha gia cƣờ ng và nhựa nền. Montmorillonite clays là m ột dạng đất sét trắng, có thể hấp thụ hơn 20 – 30 lần thể tích của nó trong nƣớ c và là s ự quan tâm đặc biệt của công nghiệp chất dẻo. MMT có khả năng hấp thu và giữ các cation dƣơng nhƣ: Na +, Ca + là do trong c ấu trúc của MMT luôn xảy ra sự thay thế của Mg+ cho Al3+ trong lớ p bát diện, và Fe2+, Fe3+ thay thế cho Al3+, Si4+ trong mạng lƣớ i 6 cạnh. Các cation dƣơng Na +, Ca2+ này có thể đƣợ c thay thế một cách có mục đích bằng các cation khác có kh ả năng hydrat hoá nhƣng có tính ƣa hữu cơ. Điề u này làm cho MMT có khả năng trộn hợ p với polymer đƣợ c dễ dàng hơn.
Biến tính Clay là chuyển các clay t ừ các dạng ƣa nƣớ c do giữa các lớ p c ủa nó có chứa các ion kim lo ại sang dạng clay ƣa hữu cơ (organoclay). Để làm đƣợc điề u này, ngƣời ta thƣờ ng cho các cation h ữu cơ trao đổ i vớ i các ion kim loại trong cấu trúc lớ p của
Clay. Trong những năm qua, montmorillonite đã đƣợ c biến tính bề mặt để chuyển hóa bề mặt từ dạng ƣa nƣớ c sang dạng ƣa chất hữu cơ. Những sản phẩm này đƣợ c sử dụng nhiều nhất để tổng hợ p vật liệu nanocomposite, ngoài ra còn đƣợ c ứng dụng nhƣ là tác nhân cô đặc trong sơn – nền d ầu và nhiều ứng d ụng khác của ch ất l ỏng hữu cơ. Biến tính bề mặt
clay có thể đạt đƣợc thông qua hai cơ chế chính: trao đổ i ion (ion exchange) và tƣơng tác ion lƣỡ ng cực (ion dipole interaction).
Nhìn chung, vật liệu nanocomposite có tính ch ất tốt hơn so vớ i composite thông thƣờ ng nên có nhiều ứng dụng đặc biệt và hiệu quả hơn. Đây sẽ là lọai vật liệu mở ra
nhiều hƣớ ng nghiên cứu mớ i và hứa hẹn nhiều tiềm năng ứng dụng cao.
Polymer/đất sét có thể làm vật liệu chống cháy, ví dụ nhƣ một số loại nanocomposite của Nylon 6/silicate, PS/layered silicate… hay vật liệu dẫn điện nhƣ nanocomposite PEO/Li -MMT (MMT = Montmorillonite) dùng trong pin, vật liệu phân hủy sinh học nhƣ PCL/MMT hay
PLA/MMT. Polymer phân hủy sinh học đƣợc xem là một loại polymer xanh thân thiện với con ngƣời và môi trƣờng. Trong đó, poly(ε -caprolactone) (PCL) đƣợc ứng dụng nhiều trong lĩnh vực thƣơng mại cũng nhƣ y học: bao bì thực phẩm, cấy mô xƣơng, giá mang thuốc,… Tuy nhiên, tính chất cơ lý kém của PCL đã cản trở khả năng ứng dụng của nó. Nanocomposite trên nền PCL với pha gia cƣờng là khoáng sét Montmorillonite (MMT) là một hƣớng nghiên cứu nhằm khắc phục nhƣợc điểm này. Nan ocomposite PCL/MMT đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp nóng chảy và bằng phản ứng mở vòng in -situ (εcaprolactone) khơi mào bằng n -propanol và xúc tác là Bu 2SnCl2/toluen. 3 loại khoáng sét đƣợc sử dụng là: MMT(OH) 2 (MMT đƣợc biến tính bằng cation alkylammonium có 2
nhóm –OH), N15 (MMT đƣợc biến tính bằng cation alkylammonium), N757 -PEO (MMT đƣợc biến tính bằng oligomer polyethyleneoxide). Ngoài ra, khi các polymer nhƣ ABS, PS, PVA…đƣợc gia cƣờng hạt đất sét khác nhau sẽ cải thiện đáng kể tính chất cơ lý của pol ymer và có những ứng dụng khác nhau nhƣ ABS/MMT làm khung xe hơi hay khung máy bay, PMMA/MMT làm kính chắn gió, PVA/MMT làm bao bì… Các hạt nano đƣợc sử dụng trong sơn có thể cải thiện đáng kể tính chất nhƣ làm cho lớp sơn mỏng hơn, nhẹ hơn, sử dụng trong máy bay nhằm giảm trọng lƣợng máy
bay. Cao su và cotton là những nông sản từ xa xƣa. Tuy nhiên, không giố ng cotton, cao su thiên nhiên gặp ph ải s ự cạnh tranh mạnh mẽ từ cao su tổng h ợ p, loại v ật li ệu r ất phát
triển trong thế chiến th ứ hai. Năm 1964, 75% lƣợ ng cao su trên thế giớ i thuộc v ề cao su tổng hợp. Nhƣng sau đó, sự xuất hiện của lốp không săm đã cứ u vớ t vai trò của cao su thiên nhiên với lƣợ ng tiêu thụ 42% trong tổng số 19,61 triệu tấn, theo thống kê năm 2004. Khoảng 50% lốp xe ôtô trên th ế giới đƣợ c làm từ cao su thiên nhiên. Tuy nhiên, l ốp s ản xuất từ loại vật liệu này có những điểm yếu nhƣ không bề n, dễ mài mòn, không ch ịu đƣợ c nhiệt độ cao và mất d ần tính đàn hồ i trong quá trình sử dụng. Để khắc ph ục nh ững khó khăn đó, các nhà nghiên cứu đã áp dụ ng công nghệ nano vào quá trình sản xuất xu ất
lốp. Những công ty nhƣ Inmat và Nanonor đang sản xuất các hạt đất sét kích thƣớc nano, trộn chúng với nhựa hay cao su tổng hợp để tạo ra một bề mặt kín khít. Các hạt đất sét nano của Inmat đƣợc sử dụng dƣới dạng chất kết dính. Bên cạnh đó, công ty này cũng liên kết với Michelin, hãng sản xuất lốp hàng đầu thế giới để ứng dụng công nghệ này trên lốp không săm. Nó sẽ dần thay thế cao su truyền thống và làm lốp nhẹ, rẻ và mát hơn.
Cao lanh, đất sét – những vật liệu tƣở ng chừng nhƣ đơn giản nhƣng nó có mộ t giá
trị kinh tế to l ớ n, có nhiều ứng d ụng cho ngành vật li ệu mớ i. Nguồn nguyên liệu dễ tìm này ngày càng đóng mộ t vai trò khá quan tr ọng trong thế giớ i vật li ệu. T ừ những kết c ấu
giản đơn sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, cho đế n những cấu trúc phức tạp vớ i những tính chất nổi bật đặc sắc góp phần nâng cao vai trò c ủa cao lanh, đất sét.
Vật liệu chịu lửa từ đất sét, cao lanh là m ột trong các ứng dụng có hiệu quả và đang dần cải thiện theo nhu cầu con ngƣời. Do đó, hiệ n nay hàng loạt các vật liệu chịu
lửa ra đờ i nhằm đáp ứng các mong muốn đó. Đồng thời cũng đẩ y mạnh việc tìm kiếm các giá trị mớ i từ đất sét, cao lanh. Nổi b ật nhất đó là ứng dụng k ỳ diệu c ủa công nghệ nano. Trong những năm qua, montmorillonite đã đƣợ c biến tính bề mặt để chuyển hóa bề mặt từ dạng ƣa nƣớ c sang dạng ƣa chất hữu cơ. Những sản phẩm này đƣợ c sử dụng nhiều nhất để tổng hợ p vật liệu nanocomposite. Các hạt nano đƣợ c s ử dụng trong sơn có thể cải thiện đáng kể tính chất nhƣ làm cho lớ p sơn mỏng hơn, nhẹ hơn, sử dụng trong máy bay nhằm giảm trọng lƣợ ng
máy bay và nhiều ứng dụng nổi bật khác. Tóm lại, cao lanh – đất sét vớ i những tính chất đặc biệt của mình, nó ngày càng mở rộng ứng dụng trong các ngành, các lĩnh vự c khác nhau, không chỉ gói gọn trong xây dựng mà còn là vật li ệu cho k ỹ thuật, vũ trụ, hàng không và điệ n t ử. Gi ờ đây, khi nói về cao lanh – đất sét, ngƣờ i ta không chỉ nghĩ ngay đến các gạch, gốm sứ thông thƣờ ng, mà còn là các con chip điệ n t ử, v ỏ phi thuyền và nhiều nh ững s ản ph ẩm khác mang tính độ t
phá sẽ ra đời trong tƣơng lai.
1) Nguyễn Đăng Cƣờ ng, Composite sợ i thủy tinh và ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2005. 2) Th.S. Nguyễn Hải Đăng, Giáo án Vật liệu composite, Trƣờng Đạ i học Công Nghiệp TpHCM, 2009. 3) PGS.TS. Nguyễn Đăng Hùng, Công nghệ sản xuất Vật liệu chịu lửa, NXB Bách khoa – Hà Nội, 2006. 4) Nghiêm Hùng, Vật liệu học cơ sở , NXB Khoa học và K ỹ thuật, 2002. 5) Các tài liệu tham khảo từ Internet