29
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ
ĐỀ CƯƠNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
"NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH TỔNG HỢP CHẾ PHẨM ASPIRIN DẠNG VIÊN NÉN."
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Đức Kiên
Lớp : CNKTHH-DK03
Giảng viên hướng dẫn : Lê Ba Khoán
HảiDương, tháng năm 2016
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ vài trăm năm trước công nguyên, người Hy Lạp đã sử dụng nước sắc từ lá cây liễu trắng để hạ sốt và giảm đau. Khoảng hơn 100 năm nay, vào năm 1899, aspirin được viện nghiên cứu Bayer tung ra thị trường và từ đó aspirin được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Là thành phần chính của rất nhiều loại thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và bệnh xương khớp, ngoài ra aspirin còn có nhiều tác dụng trong những trường hợp nhất định khác nên việc nghiên cứu cách sản xuất và cách sử dụng aspirin sao cho hợp lý là rất cần thiết. Đối với sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật hóa học, việc sản xuất tổng hợp chế phẩm aspirin là một đề tài nghiên cứu vô cùng khả thi và có tính ứng dụng rộng dãi trên nhiều lĩnh vực.
Với lý do trên, Tôi lựa chọn đề tài "NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP ASPIRIN ỨNG DỤNG LÀM DƯỢC LIỆU." làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu quá trình tổng hợp aspirin trong phòng thí nghiệm, xác định hiệu suất của phản ứng.
Xác định một số tính chất của aspirin nghiên cứu.
Tìm hiểu về các ứng dụng trong ngành dược của aspirin.
Đưa ra các cách sử dụng aspirin hợp lý.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 năm 2016 đến tháng 5 năm 2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm của khoa Thực phẩm và hóa học thuộc trường Đại học Sao Đỏ - Sao Đỏ - Chí Linh – Hải Dương.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguyên vật liệu sản xuất
1.1.1 Acid salisilic ( C7H6O3 )
Tên thông thường : acid salicylic
Công thức phân tử C7H6O3
Công thức cấu tạo – Cấu trúc không gian :
Acid Salicylic là một monohydroxybenzoic, một loại axit phenolic và beta hydroxy acid. Nó có công thức C7H6O3 là chất hữu cơ kết tinh không màu được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp hữu cơ và có chức năng như một hormone thực vật. Nó có nguồn gốc từ sự trao đổi chất của salicin. Ngoài ra nó là thành phần quan trọng trong việc điều chế thuốc aspirin (acetylsalicylic acid), hoạt động trong một đó như một tiền chất acid salicylic, nó có lẽ là chất tốt nhất được sử dụng làm một thành phần quan trọng trong các sản phẩm chống mụn. Các muối và este của axit salicylic được biết đến như salicylat.
Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi lên da. Ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa ). Ở nồng độ cao (>1% ) thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng.
Thuộc tính của acid salicylic
Công thức hóa học
C7H6O3
Phân tử gram
138.12 g·mol 1
Trạng thái
Không màu tới tinh thể trắng
Mùi
Không mùi
Tỷ trọng
1.443 g/cm3 (20°C)
Nhiệt độ nóng chảy
158.6°C (317.5°F; 431.8 K)
Nhiệt độ sôi
200°C (392 °F; 473 K)
Phân hủy
211°C (412 °F;484 K)
tại 20 mmHg
Thăng hoa
Thăng hoa tại 76°C
1.1.2 Anhyric acetic ( C4H6O3 )
Anhydride acetic, hoặc anhydride ethanoic, là các hợp chất hóa học với công thức
được sử dụng rộng rãi như là một thuốc thử trong tổng hợp hữu cơ.
Thuộc tính của anhyric acetic
Trạng thái
Chất lỏng khôngmàu
Tỷ trọng và pha
1.082 g.cm-3, lỏng
Điểm nóng chảy
731°C, -458o K, -1.284°F
Điểm sôi
1.398°C, 1.671 K, 2.548°F
Độ hòa tan trong nước
2.6 g/100 mL
Áp suất hơi
4 mmHg (20°C)
Chiết suất (nD)
1.3901
Nó là một chất lỏng không màu, có mùi mạnh mẽ của acid acetic, được hình thành nhờ phản ứng với hơi nước trong không khí.
Anhydride acetic, giống như hầu hết các anhydrit axit, là một phân tử linh hoạt với một cấu trúc nonplanar. Các liên kết hệ thống π qua oxy trung tâm cung cấp ổn định cộng hưởng rất yếu so với lưỡng cực đẩy giữa hai cacbonyl oxy. Các rào cản năng lượng chuyển động quay của trái phiếu giữa mỗi conformations aplanar tối ưu là khá thấp.
Giống như hầu hết các anhydrit axit, carbon carbonyl của anhydride acetic có tính electrophin, như các nhóm ra là carboxylate. Sự bất đối xứng bên trong có thể đóng góp vào electrophilicity mạnh acetic anhydride như hình học đối xứng làm cho một mặt của một carbon carbonyl nhiều phản ứng hơn người khác, và khi làm như vậy có xu hướng củng cố electropositivity của một carbon carbonyl sang một bên.
1.1.3 Acid sunfuric
Axit sulfuric hay axit sulphuric có công thức hóa học là H2SO4, là một chất lỏng sánh như dầu, không màu, không mùi, không bay hơi, nặng gần gấp 2 lần nước (H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3) . Nó là một axít vô cơ mạnh.
Thuộc tính của acid sunfuric
Tỷ trọng và pha
1,84 g/cm3, lỏng
Độ hòa tan trong nước
Tan vô hạn trong nước
Điểm nóng chảy
10°C, 283 K
Điểm sôi
338°C (dung dịch axit 98%)
pKa
-3,0
pKb
2,0
Độ nhớt
26,7 cP ở 20 °C
Nó hòa tan trong nước theo bất kỳ tỷ lệ nào. Tên gọi cổ của nó là dầu sulfat, được đặt tên bởi nhà giả kim ở thế kỉ thứ 8, Jabir ibn Hayyan sau khi ông phát hiện ra chất này.
Axit sulfuric tinh khiết hoàn toàn không được tìm thấy trên Trái Đất, do ái lực rất lớn giữa axít sulfuric và nước. Ngoài ra, axít sulfuric là thành phần của mưa axít, được tạo thành từ điôxít lưu huỳnh trong nước bị ôxi hoá, hay là axít sulfuric bị ôxi hoá. Điôxít lưu huỳnh được sản xuất khi nhiên liệu chứa lưu huỳnh (than đá hoặc dầu) bị đốt cháy.
Axít sulfuric được tạo thành trong tự nhiên bởi quá trình ôxi hoá quặng pyrit, ví dụ như quặng pirit sắt. Phân tử ôxy ôxi hoá quặng pirit sắt (FeS2) thành ion sắt (II) hay Fe2+:
2FeS2 + 7O2 + 2H2O 2Fe2+ + 4SO42- + 4H+
Fe2+ có thể bị ôxi hoá lên Fe3+:
4Fe2+ + O2 + 4H+ 4 Fe3++ 2H2O
và Fe3+ tạo ra có thể kết tủa dưới dạng hiđrôxit. Phương trình tạo thành hiđrôxit là
Fe3+ + 3H2O Fe(OH)3 + 3H+
Ion sắt (III) cũng có thể ôxi hóa pirit. Khi sắt (III) xuất hiện, quá trình có thể trở nên nhanh chóng
Axit sulfuric có nhiều ứng dụng và nó được sản xuất với một sản lượng lớn hơn bất kỳ chất hóa học nào, ngoại trừ nước. Sản lượng của thế giới năm 2001 là 165 triệu tấn với giá trị xấp xỉ 8 tỷ USD. Ứng dụng chủ yếu của nó bao gồm sản xuất phân bón, chế biến quặng, tổng hợp hóa học, xử lý nước thải và tinh chế dầu mỏ.
Nhiều protein được tạo thành từ axit amin có chứa sulfua. Các axit này tạo ra axit sulfuric (hay ion sulfat, SO42-) khi chúng được trao đổi trong cơ thể.
1.1.4 Etanol
Etanol còn được biết đến như là rượu etylic, ancol etylic, rượu ngũ cốc hay cồn, là một hợp chất hữu cơ, nằm trong dãy đồng đẳng của rượu metylic, dễ cháy, không màu, là một trong các rượu thông thường có trong thành phần của đồ uống chứa cồn. Trong cách nói dân dã, thông thường nó được nhắc đến một cách đơn giản là rượu.
Etanol là một ancol mạch thẳng, công thức hóa học của nó là C2H6O hay C2H5OH. Một công thức thay thế khác là CH3-CH2-OH thể hiện carbon ở nhóm metyl (CH3–) liên kết với carbon ở nhóm metylen (–CH2–), nhóm này lại liên kết với oxy của nhóm hydroxyl (–OH). Nó là đồng phân hoá học của đimetyl ete. Etanol thường được viết tắt là EtOH, sử dụng cách ký hiệu hoá học thường dùng đại diện cho nhóm etyl (C2H5) là Et.
Thuộc tính của etanol
Tỷ trọng và pha
0,789 g/cm3, lỏng
Độ h a tan trong nước
Tan vô hạn trong nước
Điểm nóng chảy
114,3°C (158,8 K)
Điểm sôi
78,4°C (351,6 K)
pKa
15,9 (H+ từ nhóm OH)
Độ nhớt
1,200 cP ở 20°C
Rượu etylic là một chất lỏng, không màu, trong suốt, mùi thơm dễ chịu và đặc trưng, vị cay, nhẹ hơn nước (khối lượng riêng 0,7936 g/ml ở 15 độ C), dễ bay hơi (sôi ở nhiệt độ78,39 độ C), hóa rắn ở -114,15 độ C, tan trong nước vô hạn, tan trong ete và clorofom, hút ẩm, dễ cháy, khi cháy không có khói và ngọn lửa có màu xanh da trời. Sở dĩ rượu etylic tan vô hạn trong nước và có nhiệt độ sôi cao hơn nhiều so với este hay aldehyde có khối lượng phân tử xấp xỉ là do sự tạo thành liên kết hydro giữa các phân tử rượu với nhau và với nước.
Etanol có tính khúc xạ hơi cao hơn so với của nước, với hệ số khúc xạ là 1,36242 (ở λ=589,3 nm và 18,35 °C).
Điểm ba trạng thái của etanol là 150 K ở áp suất 4,3 × 10 4 Pa.
Etanol là một dung môi linh hoạt, có thể pha trộn với nước và với các dung môi hữu cơ khác như axit axetic, axêton, benzen, cacbon tetrachlorua, cloroform, dietyl ete, etylen glycol, glycerol, nitrometan, pyridin, và toluen. Nó cũng có thể trộn với các hydrocacbon béo nhẹ như pentan và hexan, và với các clorua béo như trichloroetan và tetrachloroetylen.
Aspirin là tinh thể có độ tan trong nước là 0,33% (ở 250C) nên có khả năng hòa tan trong nước kém. C2H5OH thì tan vô hạn trong nước nên cho H2O lạnh vào hỗn hợp, sau đó lọc sẽ thu được aspirin tinh thể kết tinh. Tinh thể aspirin có màu trắng.
Aspirin tan kém trong dung dịch C2H5OH nhưng tan tốt khi dung môi C2H5OH được đun nóng nên C2H5OH được chọn làm dung môi để kết tinh lại aspirin.
1.1.5 Acid chlohydrid
Axit clohydric (hay axít clohiđric, axít muriatic) là một axít vô cơ mạnh, do sự hòa tan của khí hiđrô clorua (HCl) trong nước.
Axit clohydric đậm đặc nhất có nồng độ tối đa là 40%. Ở dạng đậm đặc axit này có thể tạo thành các sương mù axit, chúng đều có khả năng ăn mòn các mô con người, gây tổn thương cơ quan hô hấp, mắt, da và ruột. Ở dạng loãng, HCl cũng được sử dụng làm chất vệ sinh, lau chùi nhà cửa, sản xuất gelatin và các phụ gia thực phẩm, tẩy gỉ, và xử lý da. Axit clohydric dạng hỗn hợp đẳng phí (gần 20,2%) có thể được dùng như một tiêu chuẩn cơ bản trong phân tích định lượng.
Axít clohiđric là một axít đơn, tức nó có thể phân ly cho ra một ion H+ và ion clo, Cl . Khi hòa tan trong nước, H+ liên kết với phân tử nước tạo thành ion hydronium, H3O+
HCl + H2O H3O+ + Cl
Do phân ly hoàn toàn trong nước nên axít clohiđric được xếp vào nhóm axít mạnh
Ở điều kiện thông thường (nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, chiếu sáng), dung dịch Axit clohydric thường được quan sát thấy là một chất lỏng không màu, trong suốt hoặc vàng nhạt (do lẫn hợp chất), có thể bốc khói, hơi nhớt, nặng hơn nước, khúc xạ ánh sáng nhiều hơn nước chút đỉnh:
Nồng độ
Mật độ
Nồng độ
mol
pH
Độ nhớt
Nhiệt dung
riêng
Áp suất hơi
Điểm sôi
Điểm
nóng chảy
kg HCl/kg
kg HCl/m3
Baumé
kg/l
mol/dm3
mPa s
kJ/(kg K)
Pa
°C
°C
10%
104,80
6,6
1,048
2,87
0,5
1,16
3,47
0,527
103
18
20%
219,60
13
1,098
6,02
0,8
1,37
2,99
27,3
108
59
30%
344,70
19
1,149
9,45
1,0
1,70
2,60
1.410
90
52
32%
370,88
20
1,159
10,17
1,0
1,80
2,55
3.130
84
43
34%
397,46
21
1,169
10,90
1,0
1,90
2,50
6.733
71
36
36%
424,44
22
1,179
11,64
1,1
1,99
2,46
14.100
61
30
38%
451,82
23
1,189
12,39
1,1
2,10
2,43
28.000
48
26
Bảng trên sử dụng nhiệt độ 20 °C và áp suất 1 atm (101,325 kPa).
Các tính chất vật lý của axít clohiđric như điểm sôi và điểm nóng chảy, mật độ, và pH phụ thuộc vào nồng độ mol của HCl trong dung dịch axít. Chúng thay đổi trong dung dịch với nồng độ phần trăm rất thấp từ 0% HCl đến hơn 40%.
Axít clohiđric được sản xuất với nồng độ lên đến 38% HCl (nồng độ phần trăm). Các mức nồng độ cao hơn khoảng 40% có thể được sản xuất về mặt hóa học nhưng sau đó tốc độ bay hơi cao đến mức việc cất giữ và sử dụng cần có những khuyến cáo đặc biệt, như trong môi trường áp suất và nhiệt độ thấp.
Quá trình này tổng hợp trực tiếp từ khí clo và hiđro cho ra sản phẩm có độ tinh khiết cao:
H2 + Cl2 2 HCl
(ΔH= -184,74 KJ/mol)
Phản ứng diễn ra trong buồng đốt được cung cấp khí clo và hyđro ở nhiệt độ trên 2000 °C có mặt ngọn lửa. Để đảm bảo rằng phản ứng diễn ra hoàn toàn, người ta cung cấp lượng hyđro cao hơn clo một chút (1-2%) để không còn clo trong sản phẩm. Hỗn hợp của hyđro và clo có khả năng gây nổ do đó cần những thiết bị đặc biệt có khả năng chịu nhiệt cao, và một điểm không thuận lợi là các chất phản ứng có chi phí cao.
Thuộc tính của Acid chlohydrid
Công thức phân tử
HCl
Phân tử gram
36,46 g/mol
Trạng thái
Chất lỏng, trong suốt
Tỷ trọng
1,18 g/cm3
Điểm nóng chảy
–27,32 °C (247 K)
Điểm sôi
110°C (383 K) với dung dịch 20,2%;
48°C (321 K) với dung dịch 38%.
Độ hòa tan trong nước
Tan giới hạn trong nước
Khả năng hòa tan
Tan trong dimetyl ete, etanol,metanol
pKa
–8,0
1.1.6 Natri hydrocid
Natri hiđroxit hay hyđroxit natri (công thức hóa học NaOH) hay thường được gọi là xút hoặc xút ăn da. Natri hydroxit tạo thành dung dịch kiềm mạnh khi hòa tan trong dung môi như nước. Nó được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp như giấy, dệt nhuộm, xà phòng và chất tẩy rửa. Sản lượng trên thế giới năm 1998 vào khoảng 45 triệu tấn. Natri hydroxit cũng được sử dụng chủ yếu trong các phòng thí nghiệm.
Natri hydroxit tinh khiết là chất rắn có màu trắng ở dạng viên, vảy hoặc hạt hoặc ở dạng dung dịch bão hòa 50%. Natri hydroxit rất dễ hấp thụ CO2 trong không khí vì vậy nó thường được bảo quản ở trong bình có nắp kín. Nó phản ứng mãnh liệt với nước và giải phóng một lượng nhiệt lớn, hòa tan trong etanol và metanol. Nó cũng hòa tan trong ete và các dung môi không phân cực, và để lại màu vàng trên giấy và sợi.
Thuộc tính của natri hydrocid
Công thức phân tử
NaOH
Phân tử gram
39,9971 g/mol
Trạng thái
Tinh thể màu trắng
Tỷ trọng, pha
2,1 g/cm³, rắn
Điểm nóng chảy
318 °C (591 K)
Điểm sôi
1.390 °C (1.663 K)
Độ hòa tan trong nước
111 g/100 ml (20 °C)
pKb
-2,43
Toàn bộ dây chuyền sản xuất xút ăn da (NaOH) là dựa trên phản ứng điện phân nước muối (nước cái). Trong quá trình này dung dịch muối (NaCl) được điện phân thành clo nguyên tố (trong buồng anốt), dung dịch natri hyđroxit, và hiđrô nguyên tố (trong buồng catôt). Nhà máy có thiết bị để sản xuất đồng thời xút và clo thường được gọi là nhà máy xút-clo. Phản ứng tổng thể để sản xuất xút và clo bằng điện phân là:
2Na+ + 2H2O + 2 e- H2 + NaOH
Phản ứng điện phân dung dịch muối ăn trong bình điện phân có màng ngăn:
2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2
1.2. Công nghệ sản xuất
Sự tổng hợp aspirin được xếp vào dạng phản ứng este hóa, ở đó nhóm alcohol từ salicylic acid phản ứng với acetic anhydride để tạo nên một este. Aspirin trong công nghiệp dược được tổng hợp với một quy trình gồm 2 công đoạn. Đầu tiên phenol (chiết xuất từ nhựa than đá) được xử lý bằng một bazơ natri để tạo ra natri phenolat, sau đó đem phản ứng với carbon dioxide dưới nhiệt độ và áp suất cao để sinh ra salicylat, rồi đem acid hóa để cho salicylic acid.
Quy trình này được gọi là phản ứng Kolbe-Schmitt.
Salicylic acid được acetyl hóa bằng acetic anhydride để cho aspirin và acetic acid như một sản phẩm phụ. Tuy nhiên phương pháp này cho năng suất kém do sự khó khăn trong việc tách chiết ra khỏi nước. Một phương pháp tách chiết cho năng suất cao hơn là acid hóa bởi acid phosphoric và đun nóng các chất phản ứng ngược dòng nước trong một bồn nước sôi trong thời gian khoảng 40 đến 60 phút.
Sự tổng hợp đầu tiên aspirin từ salicylic acid liên quan đến acetyl hóa bằng acetyl chloride (CH3COCl ). Sản phẩm phụ từ quá trình này là acid hydrochloric, là một chất có hại cho môi trường. Như mô tả ở trên, sau này người ta đã tìm thấy acetic anhydride là chất để acetyl hóa tốt hơn, với sản phẩm phụ sinh ra là acid acetic không có các đặc tính có hại như acid hydrochloric và còn có thể được tái sử dụng. Phương pháp này cũng được tiến hành trong các phòng thí nghiệm thực tập của sinh viên.
Sơ đồ tổng hợp aspirin
Aspirin cô đặc thường có mùi giống như giấm, bởi vì aspirin có thể tự phân tách thành acid salicylic và acid acetic. Hằng số phân ly acid ([[pKa]]) của acid acetylsalicylic là 3.5 tại 25 °C
Bảng thuộc tính của aspirin
Công thức phân tử
C9H8O4
Trạng thái
Tinh thể rắn
Phân tử gam
180.160 g/mol
Tên gọi khác
2-acetyloxybenzoic acid
2-(acetyloxy)benzoic acid
acetylsalicylate
acetylsalicylic acid
O-acetylsalicylic acid
Tỷ trọng
1.40 g/cm³
Điểm nóng chảy
138–140 °C (280–284 °F)
Điểm sôi
140 °C (284 °F) (phân ly)
1.3. Lịch sử nghiên cứu
Aspirin, hay acetylsalicylic acid (ASA ), (acetosal ) là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; Nó còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu.
Các dẫn xuất của acid salicylic đã được sử dụng làm thuốc từ thời cổ xưa. Trong thời kỳ hiện đại, một nhà hoá học người Pháp Charles Frederic Gerhardt, là người đầu tiên tìm ra vào năm 1853 và sau đó đặt tên là aspirin (năm 1899). Trong quá trình tổng hợp và nghiên cứu đặc tính của các acid anhydride khác nhau, ông đã trộn acetyl chloride ( CH3COCl ) với dung dịch muối natri salicylate (C7H5NaO3 ). Một phản ứng hóa học mạnh đã xảy ra sau đó và kết quả thu được một chất kết tinh, Gerhardt gọi chất thu được là "salicylic-acetic anhydride" (wasserfreie Salicylsäure-Essigsäure ). Khi Gerhardt thử hòa tan chất rắn này vào dung dịch natri carbonate loãng, nó ngay lập tức bị phân huỷ thành muối natri salicylat và acid acetic. Sự khám phá ra aspirin ("salicylic-acetic anhydride" ) là một trong nhiều phản ứng hóa học mà Gerhardt công bố trong một tài liệu về anhydrid, và sau đó ông không tiếp tục nghiên cứu nữa. 6 năm sau.
Vào năm 1859, von Gilm đã thu được acetylsalicylic acid nguyên chất (ông gọi là "acetylirte Salicylsäure", acetylated salicylic acid) từ phản ứng giữa salicylic acid với acetyl chloride. Năm 1869 Schröder, Prinzhorn và Kraut đã làm lại thí nghiệm của Gerhardt (từ natri salicylate) và von Gilm (từ salicylic acid) và kết luận rằng, cả hai phản ứng này đều cho cùng một chất đó là acetylsalicylic acid.
Năm 1897, Felix Hoffmann, một nhà hóa học thuộc hãng thuốc Bayer, cũng thu được acetylsalicylic acid từ phản ứng của salicylic acid và acetic anhydride; về bản chất thì không khác so với thí nghiệm của Gilm và Kraut nhưng điểm khác là đã thay thế acetyl chloride bằng acetic anhydride. Sự tổng hợp này cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Bayer trong việc tìm ra aspirin. Mãi về sau, vào năm 1949, một nhà nghiên cứu khác của Bayer là Arthur Eichengrün, khi ấy đã 81 tuổi, "đã khẳng định rằng, chính ông đã hướng dẫn Hoffmann tổng hợp acetylsalicylic acid và không được biết mục đích của công việc này. Năm 2000, Walter Sneader thuộc Đại học Strathclyde ở Glasgow đã kiểm chứng lại trường hợp này và khẳng định "Arthur Eichengrün đã nói sự thật khi viết rằng acetylsalicylic acid đã được tổng hợp dưới sự chỉ huy của ông và thuốc này đã được công bố năm 1899 mà không có tham gia của ông".
Axel Helmstaedter, Tổng thư ký Hội Lịch sử Dược quốc tế (The International Society for the History of Pharmacy), sau đó đã đặt câu hỏi về tính mới trong khám phá của Sneader, và ghi chú chi tiết một số bài báo gần đây thảo luận về tranh chấp giữa Hoffmann và Eichengrün. Bayer đã phản đối Sneader trong một thông cáo báo chí rằng, theo hồ sơ lưu trữ, Hoffmann và Eichengrün có vị trí ngang bằng nhau, và Eichengrün không phải là cấp trên của Hoffmann. Hoffmann đã được ghi tên bản quyền ở Hoa Kỳ như một nhà phát minh, điều mà Sneader đã không đề cập đến. Eichengrün đã rời Bayer vào năm 1908, và đã có rất nhiều cơ hội đòi hỏi sự ưu thế đăng ký bản quyền aspirin, nhưng ông ta đã không làm điều đó kể từ trước năm 1949; ông ta đã không đòi hỏi cũng như nhận bất cứ khoản lợi nhuận nào từ việc bán aspirin. Sự tranh luận này không làm lu mờ sự thực lịch sử về aspirin, nguồn gốc của nó không phải là vấn đề về công nghiệp dược phẩm mà là về nghiên cứu mang tính học thuật.
Thật ra, aspirin nguyên chất đã được von Gilm và nhóm Kraut tổng hợp ra trước Hoffmann rất lâu, nhưng Bayer vẫn cứ khẳng định "Acetylsalicylic acid nguyên chất và bền vững, thành phần dược chất của Aspirin đã được tiến sĩ Felix Hoffmann một nhà hóa học trẻ làm việc tại Bayer hóa tổng hợp ra lần đầu tiên năm 1897. Mãi đến những năm 1970 cơ chế tác dụng của aspirin và các thuốc NSAID khác mới được biết rõ ràng.
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1 Nghiên cứu tổng hợp aspirin quy mô phòng thí nghiệm
a. Thí nghiệm xác định tỷ lệ acid salicylic so với anhyric acetic
Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ acid salicylic so với anhyric acetic
Anhyric acetic, acid salicylic, acid sunfuric (1ml)
Anhyric acetic, acid salicylic, acid sunfuric (1ml)
Phối trộn
Phối trộn
Tỉ lệ acid salicylic/anhyric acetic
Tỉ lệ acid salicylic/anhyric acetic
Đun nóng
Đun nóng
Làm nguội
Làm nguội
Lựa chọn tỷ lệ tối ưu
Lựa chọn tỷ lệ tối ưu
b. Thí nghiệm xác định tỷ lệ acid sunfuric
Anhyric acetic, acid salicylic, acid sunfuric (1ml)
Anhyric acetic, acid salicylic, acid sunfuric (1ml)
Phối trộn
Phối trộn
Tỉ lệ acid sunfuric
Tỉ lệ acid sunfuric
Đun nóng
Đun nóng
Làm nguội
Làm nguội
Lựa chọn tỷ lệ tối ưu
Lựa chọn tỷ lệ tối ưu
c. Thí nghiệm xác định tỷ lệ etanol so với aspirin thô.
Aspirin thô, etanol, nước
Aspirin thô, etanol, nước
Phối trộn
Phối trộn
Tỉ lệ etanol
Tỉ lệ etanol
Bổ sung nước
Bổ sung nước
Làm nguội
Làm nguội
Lọc thu sản phẩm
Lọc thu sản phẩm
Xác định tỷ lệ tối ưu
Xác định tỷ lệ tối ưu
d. Thí nghiệm điều chế aspirin trong phòng thí nghiệm
Anhyric aceticAcid salicylic
Anhyric acetic
Acid salicylic
Acid sunfuric
Acid sunfuric
Đun nóng
Đun nóng
Làm nguộiBổ sung nước
Làm nguội
Bổ sung nước
Rượu nóngLọc thô
Rượu nóng
Lọc thô
Bổ sung nướcHòa tan
Bổ sung nước
Hòa tan
Làm nguội
Làm nguội
Lọc thu sản phẩm
Lọc thu sản phẩm
e. Thí nghiệm xác định độ pH của sản phẩm.
Sử dụng quỳ tím để xác định độ pH của sản phẩm
f. Thí nghiệm xác định hàm lượng acid acetyl salisilic trong sản phẩm (xác định độ tinh khiết của aspirin).
H2ONaOHAspirin mẫu
H2O
NaOH
Aspirin mẫu
Đung nóng
Đung nóng
Không chuyển hồng
Không chuyển hồng
Phenol phtaleinLàm lạnh
Phenol phtalein
Làm lạnh
Chuyển hồngBổ sung NaOH
Chuyển hồng
Bổ sung NaOH
Chuẩn độ bằng HCl
Chuẩn độ bằng HCl
Mất màu và chuyển đục
Mất màu và chuyển đục
2.1.2 Xác định các tính chất của aspirin
a. Thí nghiệm xác định nhiệt độ nóng chảy của aspirin sản phẩm qua đó đánh giá khách quan về độ tinh khiết của sản phẩm.
Aspirin thôAspirin sản phẩmAspirin thương phẩm
Aspirin thô
Aspirin sản phẩm
Aspirin thương phẩm
Nung
Nung
130oC
130oC
136oC135oC134oC133oC132oC131oC
136oC
135oC
134oC
133oC
132oC
131oC
So sánh kết quả
So sánh kết quả
Đánh giá độ tinh khiết
Đánh giá độ tinh khiết
b. Thí nghiệm xác định tỷ trọng của aspirin sản phẩm.
2.1.3 Tìm hiểu về dược lý, cơ chế tác dụng và ứng dụng làm chế phẩm
a. Tìm hiểu dược lý của aspirin.
b. Tìm hiểu ứng dụng của chế phẩm aspirin.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở lý thuyết
Phản ứng điều chế aspirin chính là phản ứng este hóa giữa acid salicylic và anhydride acetic trong môi trường acid.
Cơ chế phản ứng este hóa giữa anhydride acetic và acid salicylic là SN.
2.2.2. Cơ chế phản ứng
2.3 Phương pháp thực nghiệm
2.3.1 Tổng hợp aspirin
a. Thao tác thực hành thí nghiệm.
b. Trình bày báo cáo kết quả thí nghiệm.
Cơ sở quy trình thực hiện thí nghiệm.
Kết quả thí nghiệm.
2.3.2 Xác định trạng thái của sản phẩm
- Màu sắc
- Mùi
- Cấu trúc
2.3.3 Xác định nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm
2.3.4 Bảo quản mẫu
2.4 Tìm hiểu về dược lý, cơ chế tác dụng và ứng dụng của chế phẩm aspirin.
2.4.1 Ứng dụng
2.4.2 Dược lý và cơ chế tác dụng
2.5. Thiết bị phục vụ nghiên cứu
- Cân phân tích
- Bếp điện.
- Tủ sấy.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp tính hóa phân tích để xác định hiệu suất của quá trình.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiệu suất của quá trình sản xuất aspirin
3.2 Hàm lượng của acid acetyl salisilic có trong sản phẩm
3.2 Đánh giá chất lượng sản phẩm
3.4 Sơ bộ tính giá thành sản phẩm
Tên hóa chất
Số lượng
Giá thành(VND)
Thành tiền(VND)
Acid salicylic
250 g
Anhyric acetic
500 ml
Acid sunfuric
500 ml
Etanol
500 ml
H2O
20000 ml
NaOH
250 ml
HCl
250 ml
Phenol phtalein
5 ml
LỊCH THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
STT
Tuần … ( từ ngày… đến ngày….. )
Nội dung thựchiện
Ghichú
1
Tuần (từ ngày đến ngày )
Nghiên cứu, thực hành quy trình điều chế aspirin quy mô phòng thí nghiệm
2
Tuần (từ ngày đến ngày )
Nghiên cứu, khảo sát sự khác nhau giữa các loại aspirin
3
Tuần (từ ngày đến ngày )
Nghiên cứu, khảo sát ảnh hưởng của các tỷ lệ khác nhau giữa anhyric aceticvà acid sunfuric
4
Tuần (từ ngày đến ngày )
Nghiên cứu kiểm tra các tính chất của aspirin thu được.
5
Tuần (từ ngày đến ngày )
Tổng hợp kết quả và xử lí số liệu
6
Tuần (từ ngày đến ngày )
Tổng hợp lại sản phẩm theo tỷ lệ phù hợp nhất đã khảo sát.
7
Tuần (từ ngày đến ngày )
Kiểm tra lại chất lượng của sản phẩm, tổng hợp và hoàn thiện đồ án.
8
Tuần (từ ngày đến ngày )
Viết, hoàn thiện đồ án
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGs.Ts.Đ.X.Hiệp,Gs.Ts.T.V.Địch,Ts.T.H.Hoàng.Cẩm Nang Kỹ
Thuật Đa Ngành; Nhà xuất bản Lao Động HàNội -2004.
Dương Văn Đảm. Hoá HọcDành Cho NgườiYêuThích. Nhà xuất bản
Giáo Dục.
Mai Hữu Khiêm .Giáo Trình Hoá Keo.Trường Đại Học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đức Cường , Nguyễn Văn Tình , Lê Văn Ngọc.Hoá Học Thế
Kỷ XX. Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật – Hà Nội -1973.
Nguyễn Ngọc Sương. Cơ Sở Lý Thuyết Hóa Hữu Cơ Tập 2. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh -2000
Các sản phẩm dầu mỏ và hóa dầu – Kiều Đình Kiểm
Giáo trình –Cơ sở lý thuyết các quá trình hóa học-Vũ Đăng Độ
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspirin
http://giaoan.violet.vn/present/show/entry_id/3886056
http://www.hoahocngaynay.com/vi/kho-tu-lieu/cat_view/73-cong-nghe-loc-hoa-dau.html
http://www.webmd.com/drugs/2/drug-1082-3/aspirin-oral/aspirin-oral/details
http://www.nhs.uk/conditions/anti-platelets-aspirin-low-dose-/Pages/Side-effects.aspx
Hải Dương, ngày…..tháng…..năm….
TRƯỞNG BỘ MÔN GVHD
Danh mục bảng hóa chất, dụng cụ và thiết bị
Thí nghiệm
Hóa chất
Số lượng
Ghi chú
Tổng hợp aspirin
Acid salisilic
Anhyric acetic
Acid sunfuric
Etanol
Đo tỷ trọng của aspirin
Aspirin sản phẩm
Đo nhiệt độ sôi của aspirin
Aspirin sản phẩm
Xác định tỷ lệ của acid salisilic với anhyric acetic
Acid salisilic
Anhyric acetic
Acid sunfuric
Xác định tỷ lệ của etanol với aspirin thô
Acid salisilic
Anhyric acetic
Acid sunfuric
Etanol
Thí nghiệm xác định hàm lượng acid acetyl salisilic có trong mẫu
Aspirin sản phẩm
NaOH
HCl
Thí nghiệm xác định độ PH của sản phẩm
Aspirin sản phẩm
Thí nghiệm xác định tỷ lệ acid sunfuric
Acid salisilic
Anhyric acetic
Acid sunfuric
Dụng cụ
Binh tam giác, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, pipet 25ml, phễu lọc, giấy lọc, quả bóp, buret, bếp đun, nồi đun, ống nghiệm, giá đỡ, bình định mức, nhiệt kế ,cân phân tích.