I. Lịch sử hình thành cảng Bến Nghé Cảng Bến Nghé được thành lập ngày 20/05/1987, là một Công ty Nhà nước thành viên của Tổng Công ty Cơ khí Giao Thông Vận Tải Sài Gòn. Theo quyết định số 6685/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy Ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Cảng Bến Nghé được chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Bến Nghé, là một trong những cảng biển lớn của Việt Nam, thành viên của Hiệp Hội Cảng biển Việt Nam (VPA) và Hiệp Hội Cảng Biển Đông Nam Á (APA). Cảng Bến Nghé nằm trên hữu ngạn sông Sài Gòn, tiếp giáp với Cảng Sài Gòn và Khu Chế Xuất Tân Thuận (TTEPZ); thuộc phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP.Hồ Chí Minh. Đây là một đầu mối quan trọng trong lưu thông hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hóa nội địa của các tỉnh Nam bộ và cả nước. Cảng Bến Nghé cách điểm đón hoa tiêu (phao số 0 Vũng Tàu) 45 hải lý. Vị trí cảng: 10 0 45’ 30’’ N - 06 0 44’ 18’’E Điểm đón trả hoa tiêu: 10 0 20’N - 1070 03’E. Dài 84 km. Độ sâu -8,5 m. Chế độ thủy triều: Bán nhật triều không đều. Chênh lệch bình quân: 2,7 m Mớn nước: -10,5m -13,0m. ∼
Tiếp nhận được các tàu đến: 36.000 DWT.
II. Lĩnh Lĩnh vực vực khai khai thác thác kinh kinh doanh doanh Cảng Bến Nghé hoạt động 24 giờ/ ngày, 7 ngày/ tuần, chuyên khai thác kinh doanh các lĩnh vực: Kinh doanh bốc xếp hàng hóa tại khu vực cảng. Kinh doanh kho bãi chứa hàng trong và ngoài nước. Kinh doanh kho ngoại quan: o Vận chuyển thủy, bộ từ kho bãi cảng đến kho người nhận. 1
o Môi giới: Tiêu thụ hàng hóa gởi ở kho ngoại quan, thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan. o Tái chế, gia cố bao bì, đóng gói, bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa (chỉ hoạt động khi được phép của Tổng cục Hải quan). Xuất nhập khẩu các trang thiết bị, vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng và phục vụ kho ngoại quan. Dịch vụ trung chuyển container quốc tế. Đầu tư và kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan địa điểm ngoài cửa khẩu (ICD). Dịch vụ khác.
III. Quá trính phát triển cơ sở hạ tầng của cảng Từ những bước sơ khai ban đầu, với 88m cầu cảng K14 và 2880m 2 kho đến cuối năm 1988, cầu cảng K.15 dài 265m được xây dựng, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 15.000 tấn; xây dựng 06 kho mới với tổng diện tích 8.640 m 2. Lắp đặt hệ thống chiếu sáng bãi đạt 20 lux cho bãi 200.000m 2. Năm 1998, xây dựng và đưa vào khai thác cầu cảng K.15C dài 288m được thiết kế để lắp đặt cần cẩu dàn chuyên dùng xếp dỡ container, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 36.000 tấn, nâng tổng chiều dài cầu cảng lên 816m. Đầu năm 2001, xây dựng thêm 78.000m2 bãi container, nâng tổng diện tích bãi lên đến 200.000 m2 Các cầu cảng K.15B và K.15C với tổng chiều dài 463m được thiết kế để lắp đặt cần cẩu dàn (gantry crane); được trang bị hệ thống đệm chống va loại Trellex Tyre MV 800 x 1500C.
Tên / Số hiệu
Dài (m)
Sâu (m)
Loại Tàu / Hàng
K14
88
-7.5
5,000 DWT vessels
K15
265
-9.5
10,000 ~ 20,000 DWT vessels
K15B
175
-11.5
36,000 DWT vessels
K15C
288
-13.0
36,000 DWT vessels
STT
PHAO
CHIỀU DÀI
ĐỘ SÂU
KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN
1 2 3
B.23A
190m
-6,5m
9.000 DWT
B. 23B
215m
-6,5m
9.000 DWT
B. 27A
230m
-8,5m
20.000 DWT
2
4 5 6 7
B. 27B
195m
-8,2m
20.000 DWT
B. 29A
255m
-9,5m
30.000 DWT
B. 29B
230m
-9,0m
20.000 DWT
B. 29D
205m
-9,0m
15.000 DWT
8
BP3
250m
-8,5m
30.000 DWT
Năm 1993, mua cần cẩu bờ di động Liebherr LHM 1300 có sức nâng 104 tấn (28T ở tầm với max. 45m) có khả năng xếp dỡ container và hàng siêu trườngsiêu trọng Năm 1996, xây dựng mới 50.000m 2 bãi container, đầu tư thêm 2 xe nâng container Kalmar 42T (ReachStackers), 2 xe nâng container rỗng Kalmar và một cẩu bờ Liebherr LHM 250 sức nâng 64 tấn (26T ở tầm với max. 38m). Trang bị thêm cần cẩu bờ di động Liebherr LHM 400 với sức nâng 104 tấn (28T ở tầm với max. 50m); có khả năng đấu cẩu với LHM 1300 để xếp dỡ an toàn các kiện hàng lên đến 150T bằng ngáng đấu cẩu chuyên dùng. Đầu năm 2005, trang bị thêm 2 xe nâng xếp dỡ container 45T (ReachStackers). Hiện cảng bến Nghé đã nhập về và dự kiến sẽ đưa vào sử dụng 2 cẩu dàn(gantry crane) vào đầu tháng 6 ở 2 cầu tàu K15b va k15c STT TÊN THIẾT BỊ
SỐ LƯỢNG
TẢI TRỌNG/ TẦM VỚI
1
Cẩu bờ LHM 1300
01
104T/ 17m - 28mT/ 45m
2
Cẩu bờ LHM 400
01
104T/ 17m - 30T/ 48m
3
Cẩu bờ LHM 250
01
64T/ 17m - 26T/ 38m
4
Cẩu bờ P&H
03
20T - 30T/ 15,4m - 17,5 m
5
Xe nâng Toplifter Kalmar
02
6
Xe Reachstacker Kalmar
05
7
Xe nâng TCM
05
42T/ 3 tầng 03chiếc 41T/ 4 tầng 02 chiếc 45T/5 tầng 10T - 15T
8
Xe nâng Kalmar rỗ ỗ ng
02
7T / Nâng container rỗng cao 5 tầng
9
Xe nâng TOYOTA
09
3,5T – 4,5T
10
Xe nâng Komatsu
03
2T
11
Xe nâng HYSTER
04
2,5T – 3T
12
Xe tải Kamaz
02
10T
13
Đầ ầ u kéo Remorque
11
26T
14
Trạ m phát điê ̣n dư ̣ phòng
Tổng CS
1.000KVA
3
15
Cầu cân điệ̉ n tư
16
Xe Reachstacker PPM
01
60T 01
40 Tấn, 4 tầng
IV. Chức năng và nhiệm vụ của các ban ngành phòng ban. Để giúp mọi người cùng làm việc với nhau mốt cách có hiệu quả trong việc hoàn thành các mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì 1 cơ cấu tổ chức hợp lý. Xây dựng 1 cơ cấu tổ chức hợp lý là việc làm quan trọng bậc nhất cùa người quản lí để thực thi nhiệm vụ quản lí 1 cách có hiệu quả góp phần quan trọng để thực hiện mục tiêu. Mô hình tổ chức kinh doanh của cảng bao gồm 2 khối: Khối 1: bao gồm toàn bộ lực lượng lao động then chốt do cảng quản lý, chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng. Toàn bộ cán bộ quản lý. Lực lượng lao động phục vụ. Lực lượng lao động kho hàng, nhân viên giao nhận. Công nhân cơ giới chủ đạo. • • • •
Khối 2: lực lượng xếp dỡ bên ngoài. Giữa cảng và các lực lượng xếp dỡ bên ngoài có quan hệ bình đặng với nhau về mặt pháp lí và rang buộc chặt chẽ với các hoat động xếp dỡ do cảng kí với các đơn vị xếp dỡ thủ công có sự cho phép của sở lao động_TBXH. Hợp đồng xếp dỡ được thực hiện cùng với con tàu hoặc từng công việc, từng công đoạn. Sau khi hoàn tất công việc giải phóng con tàu, cảng sẽ thanh toán tiền cho các đơn vị xếp dỡ theo sản lượng thực tế thực hiện. Công việc của các đơn vị xếp dỡ quan hệ với cảng thông qua các phòng nghiệp vụ dưới sự kiểm tra giám sát của giám đốc cảng và trưởng các đơn vị xếp dở. Các đơn vị này có lien quan tác nghiệp với tổ chức sản xuất của cảng thông qua sự chỉ đạo nghiệp vụ của bộ phận điều độ khai thác. •
•
•
1.
Phòng kế hoạch .
Chức năng. Phòng kế hoạch là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho tổng Giám Đốc trong các lĩnh vực: Lập quy hoạch, kế hoạch SXKD và đầu tư phát triển Cảng. Tổ chức công tác thống kê, thực hiện thống kê, tổng hợp, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế và thủ tục xuất nhập khẩu trang thiết bị, vật tự phục vụ sản xuất. Cung ứng vật tư, nhiên liệu. •
• •
•
•
4
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý,, năm, quy hoạch trung, dài hạn của Cảng. Đề ra các biện pháp hoàn thành kế hoạch đạt hiệu quả cao. Tham mưu cho tổng giám đốc Cảng trong việc tổ chức và thực hiện đấu thầu mua, bán vật tư thiết bị theo quy định của nhà nước. Dự thảo trình ký hợp đồng và triển khai mua sắm các Tài sản cố định. Quản lý trên sổ sách các vật tư- tài sản cố định và hiệu quả sử dụng các vật tư tài sản của Cảng. •
•
• •
2.
Phòng kế tóan – tài vụ.
Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về tài chính. Thực hiện công tác hạch tóan kế toán về giá trị các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản. • •
Nhiệm vụ: Phân tích các hoạt động kinh tế của Cảng. Xây dựng giá thành kế hoạch tài chính, quản lý sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ bản. Thực hiện các chế độ hạch tóan kế toán, thống kê, báo cáo cân đối, thu chi tài chính. Mở các tài khoản của Cảng ở các ngân hàng. Quản lý sử dụng tiền mặt dùng theo chế độ, đúng theo nguyên tắc. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, trung thực và chính xác, báo cáo đúng hạn định các quy định chế độ tài chính, thuế đối với nhà nước. • •
•
•
•
3.
Phòng kỹ thuật.
Chức năng: Tham mưu Tổng Giám Đốc về công tác quản lý kỹ thuật phương tiện, công nghệ xếp dỡ của Cảng, hệ thống cung c6áp và tiêu thụ điện. Tham mưu cho TGĐ về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các sáng kiến trong sản xuất, bảo vệ môi trường. Công tác sữa chữa và bảo trì các thiết bị dụng cụ sản xuất. •
•
•
Nhiệm vụ: Phát hành và quản lý hồ sơ kỹ thuật toàn bộ phương tiện, thiết bị. Hệ thống điện, dụng cụ làm hàng. Xây dựng các quy trình công nghệ xếp dỡ phù hợp với phương tiện thiết bị, công cụ xếp dỡ. Tổ chức kiểm tra, theo dõi quản lý kỹ thuật các phương tiện, thiết bi, dụng cụ sản xuất và đồng thời thực hệin công tác sữa chữa, bảo hành theo quy định. •
•
•
5
Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động. Kiểm tra, lập biên bản kết luận nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý các vụ vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn lao động.
• •
4.
Phòng tổ chức hành chính .
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, trực thuộc sự chỉ đạo của TGĐ, có chức năng tham mưu cho TGĐ trong các lĩnh vực: Công tác tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý, công tác tổ chức cán bộ và quản lý nhân sự. Quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, quản lý và phân phối sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng của Cảng. Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của nhà nước. Tổ chức quản lý và khai thác mạng vit ính của Cảng. •
•
•
•
•
Nhiệm vụ: Xây dựng phương án tổ chức sản xuất của Cảng. Đề xuất các mô hình tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện SXKD từng thời kỳ. Xây dựng các quy chế, quy định về công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động. Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, nâng lương, nâng bậc, thi đua.. Xây dựng và thực hiện kế hoạch lao động tiền lương. Đề xuất và trực tiếp thực hiện việc tính lương, thưởng hàng tháng, quý, năm. Quản lý và tổ chức khai thác mạng máy tính và các thiết bị tin học. Xây dựng hệ thống mạng vi tính và đảm bảo chương trình ứng dụng cho toàn bộ các hoạt động của Cảng. Quảng lý sử dụng các loại dấu ấn, hệ thống thông tin liên lạc, bố trí nơi làm việc và quản lý tài sản văn phòng, công tác văn thư lưu trữ, tiếp tân, phục vụ, hội họp. Thực hiện công tác quản trị văn phòng và chăm sóc sức khỏe của CBCNV trong Cảng, thực hiện công tác vệ sinh lao động. •
•
•
•
•
•
•
5.
Phòng khai thác.
Chức năng: Tham mưu cho TGĐ về khai thác cầu bến đạt được hiệu quả cao nhất. Thực hiện việc điều hành các hoạt động trực tiếp sản xuất. Quản lý điều hành trang thếit bị cơ giới phục vụ xếp dỡ. • • •
Nhiệm vụ: Tiếp nhận thông tin về tàu và hàng hóa để lập kế hoạch giải phóng tàu, hàng hóa thông qua cảng. •
6
Trực tiếp điều hành công tác xếp dỡ thông qua việc phân công giao việc, bố trí phương tiện, thiết bị, nhân lực hợp lý cho các đơn vị tham gia dây chuyền sản xuất. Giải quyết các phàt sinh trong quá trình sản xấut, khai thác nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, đảm bảo giải phóng tàu nhanh. Giám sát việc thực hiện quy trình công nghệ xếp dỡ để đảm bảo năng suất, chất lượng xếp dỡ hàng háo. Tổ chức họp giao ban sản xuất hàng ngày để triển khai kế hoạch, phương án làm hàng, nhu cầu lao động, phương tiện thiết bị đối với các đơn vị, bộ phận liên quan đến sản xuất xếp dỡ.
•
•
•
•
6.
Phòng kinh doanh .
Chức năng: Tham mưu cho TGĐ việc ký kết và giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh doanh khác thác Cảng. Tham mưu cho TGĐ việc xây dựng kế hoạch, bệin pháp, tổ chức thực hiện tiếp thị, quan hệ đối ngoại, định hướng và đề ra các biện pháp thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của cảng trong từng thời kỳ. Tham mưu cho TGĐ về việc mở rộng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng và trực tiếp thực hiện. Tính toán và phát hành đơn thanh tóan. •
•
•
•
Nhiệm vụ: Dự báo cơ cấu, sản lượng hàng hóa thông qua Cảng từng thời kỳ, lập kế hoạch tiếp thị ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tiếp thị hàng năm trình TGĐ phê duyệt. Thu nhập, phân tích thông tin từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh giá cước hợp lý trong từng giai đoạn phù hợp với chiến lược klinh doanh khai thác Cảng. Đề xuất TGĐ duyệt chi hoa hồng và các khoản thưởng khác cho chủ hàng, đại lý, hãng tàu. Trực tiếp thương thảo với khách hàng, dự thảo và ký tắt các hợp đồng kinh doanh khai thách Cảng trình TGĐ ký. Tính và lập các hóa đơn thu cước đối với tất cả các tác nghiệp phát sinh liên quan đến công tác kinh doanh khai thác Cảng. Thực hiện các dịch vụ hỗ tor75 và giải quyết ngay các vướng mắc về thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng. Thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và cơ quan chức năng có liên quan. Chủ động và phối hợp chặt chẽ với các phòng khai thác, kho hàng, kỹ thuật… để thực hiện tốt công tác tiếp thị tại chỗ. •
• •
•
•
•
•
7.
Phòng kho hàng .
Chức năng: 7
•
Giao nhận và bảo quản hàng hóa thông qua Cảng.
Nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện quy chế về giao nhận, bảo quản hàng hóa theo thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại Cảng biển Việt Nam của Bộ Giao Thông Vận Tải, và luật Hàng Hải Việt Nam phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Kết toán hàng nhanh chóng, chính xác đối với tàu, đại lý, chủ hàng. Ký xác nhận sản lượng cho các bộ phận, đơn vị có liên quan. Tổ chức giao nhận hàng tại đầu cần. Giao và nhận hàng, bảo quản tốt hàng hóa trong kho bãi. Lập và luân chuyển chứng từ theo quy định. Thành viên tham gia xử lý các tranh chấp về hàng hóa và thanh lý hàng tồn đọng (nếu có). •
•
• • • •
8.
Phòng quản lý dự án.
Chức năng: Tham mưu cho TGĐ trong việc thực hệin các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Cảng theo đúng Luật, các quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý công trình xây dựng cơ bản đã đưa vào sử dụng •
•
Nhiệm vụ: Thực hiện đúng theo trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm: Công tác chuẩn bị đầu tư: tổ chức lập các dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư trình duyệt. Công tác thực hiện đầu tư. Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn xét chọn nhà đầu tư, trình TGĐ phê duyệt . Tổ chức đấu thầu và trình kết quả đấu thầu đến cấp thẩm quyền quyết định. Tổ chức triển khai thi công công trình . Theo dõi, kiểm trqa giám sát tiến độ chất lượng công trình theo các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nghiệm thu, kiểm tra thanh quyết toán công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng theo đúng quy định, thẩm quyền. Bàn giao công trình xây dựng xong và hướng dẫn cho đơn vị khai thác sử dụng. Quản lý công trình đã đưa vào sử dụng. Quản lý, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật công trình đã đưa vào khai thác sử dụng công trình phù hợp điều kiện kỹ thuật công trình. Lập và trình duyệt các hồ sơ thiết kế sữa chữa, bảo trì. Tổ chức triển khai thi công sữa chữa đảm bảo yêu cầu sử dụng và tuổi thọ công trình. Lập và trình duyệt các hồ sơ thiết kế sữa chữa, bảo trì. Tổ chức triển khai thi công sữa chữa đảm bảo yêu cầu sử dụng và tuổi thọ công trình. • •
• •
•
•
•
• •
•
•
8
9.
Phòng bảo vệ .
Chức năng: Tham mưu cho TGĐ và thực hiện công tác tuần tra canh gác giữ gìn an ninh trật tự của Cảng, bảo vệ bí mật trong xí nghiệp, bảo vệ tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa, phòng chống cháy nổ. •
Nhiệm vụ: Sọan thảo các nội quy, quy chế về bảo vệ xí nghiệp. Giải quyết và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan về việc gây mất an ninh trật tự, cháy nổ, xâm phạm, tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa. Huấn luyện dân quân tự vệ và tổ chức phòng vệ dân sự, xây dựng mạng luới giữ an ninh trật tự, bảo vệ tài sản Xã Hội Chủ Nghhĩa. Kiểm soát người và hàng hóa ra vào Cảng. Tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ toàn bộ khu vực Cảng. Huấn luyện tổ chức trang bị, kiểm tra phòng chống cháy nổ, chống độc. Công tác tháo buộc dây và di dời tàu. Quản lý sử dụng canô phục vụ các công tác khi có nhu cầu. Cấp giấy ra vào cảng cho công nhân và khách hàng vào làm việc trong Cảng. • •
•
• • • • • •
10.
ICD Bến Nghé.
Chức năng: ICD Bến Nghé là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH một thành viên Cảng Bến nghé. Tham mưu cho TGĐ Cảng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành để khai thác và kinh doanh ICD đúng quy định của pháp luật Hải Quan. Quản lý, điều hành tổ chức kinh doanh có hiệu quả hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua ICD chuyển đến cửa khẩu. •
•
•
Nhiệm vụ: Tổ chức sử dụng và khai thác có hiệu quhả phương tiện thiết bị và nhân lực để kinh doanh kho bãi, xếp dỡ, vận chuyển và các dịch vụ khác tại ICD. Thực hiện các chế độ thống kê, chế độ kế tóan tài chính theo quy chế hoạt động của ICD do cảng ban hành. Thực hệin các nghiệp vụ về thương vụ, giao nhận hàng hóa theo đúng quy định của Cảng. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài cảng để xây dựng phương án khai thác kinh doanh ICD có hiệu quả. Trực tiếp tham gia thương thảo và soạn thảo các hợp đồng liên quan đến kinh doanh khai thác ICD để trình TGĐ Cảng ký. •
•
•
•
9
11.
Ban ISO.
Chức năng: Tham mưu cho TGĐ về công tác tổ chức triển khai, duy trì và cải tiến không ngừng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại cảng. Tham mưu cho TGĐ về quy định soạn thảo và ban hành các quy trình, thủ tục, quy định, hướng dẫn… của hệ thống quản lý chất lượng. •
•
Nhiệm vụ: Theo dõi, kiểm soát và hướng dẫn việc tuân thủ các quy trình, thủ tục của hệ thống. Quản lý và phân phối tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng. Giám sát việc điều chỉnh, bổ sung của hệ thống tài liệu. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cho các cuộc họp xem xét của lãnh đạo theo quy định để đánh giá sự vận hành và cải tiến hệ thống. Lập kế hoạch và tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ, theo dõi việc khắc phục các điểm không phù hợp của hệ thống để duy trì sự vận hành của hệ thống quản lý chất lượng tại Cảng. Liên hệ với cơ quan chức năng chuyên ngành để tổ chức đánh giá giám sát trong các phần đánh giá, theo dõi hành động khắc phục các điểm không phù hợp của hệ thống để gởi cho tổ chức đánh giá kiểm chứng. •
•
•
•
•
V. Quy chế trả lương ở cảng 1. Hình thức trả lương Hình ở cảng áp dụng 2 hình thức sau: •
o
o
o
o o
Lương sản phẩm (đối với lao động trực tiếp sản xuất có sản lượng tương đối ổn định) Đơn giá lương sản phẩm dược tính trên cơ sở Định mức lao động và hệ số trả lương của cấp bậc công việc của Cảng, tương ứng với mức lương tối thiểu của cảng theo từng giai đoạn. Đối với lực lượng hưởng lương sản phẩm áp dụng qui tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không bảo lưu lương thời gian nếu không hoàn thành định mức (trù trường hợp đặc biệt do khách quan gây nên). Ngoài ra CN làm lương sản phẩm còn dược hưởng lương thời gian trực tiếp theo sản phẩm (lương thời gian trực tiếp) trong các trường hợp sau: Tháng đầu tiên làm thử công nghệ mới hoặc có thay đổi lớn trong công ng Thực hiện các công việc chưa có định mức hoặc các cibg6 việc phục vụ khác như dọn dẹp, kiến thiết cơ bản…
10
o
o
Những ngày đi học, hội họp…theo yêu cầu phục vụ cho cảng, được giám đốc quyết định cử đi. Những trường hợp khác người hưởng lương sản phẩm còn được thanh toán theo chế độ như sau: Lương thời gian chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng có lương…) Lương chờ đợi ( chờ chủ hang chủ tàu có biên bản xác nhận, hoặc ngưng làm việc do các phương tiện lao động gây ra) −
−
Lương theo khối lượng và chất lượng công việc: Đối với viên chức quản lí và phục vụ khác hưởng lương theo khối lượng và chất lượng công việc được giao, gắn liền với kết quả công tác của bộ phận. •
•
•
•
Lương khoán gọn 1 khối lương công việc: áp dụng đối với các cá nhân hay tập thể ngoài khi cảng có yêu cầu. Ngoài ra CBCNV còn được hưởng lương thời gian chế độ chế độ cho những ngày nghỉ chế độ theo như qui định của nhà nước và đã thể chế hóa trong thỏa ước lao động tập thể Lương của giám đốc cảng hang tháng được thực hiện đúng theo TT số 28_LB_TT ngày 2/12/1993 của lien bộ LĐTB&XH và Tài Chính: “Thu nhập của giám đốc bao gồm tiền lương và tiền thưởng tối đa không quá 3 ;lần thu nhập bình quân của CNVC trong danh sách của doanh nghiệp”.
2. Căn cứ tính quĩ lương: Tổng quĩ lương toàn cảng là quĩ lương sản phẩm thực hiện theo chi phí tiền lương tương ứng với sản lượng thực hiện trong tháng, năm. •
•
•
Trong quĩ lương hàng tháng của cảng, tùy theo tình hình cụ thể, giám đốc sẽ trích ra tối đa không quá 20% để trả lương cho các trường hợp sau: Trả tiền lương chờ đợi cho người lao động trong các trường hợp bất khả kháng: chờ tàu, chờ chủ hang, chờ làm thủ tục hang hóa, chờ do thời tiết, thủy triểu….(nếu có) Trả lương cho cán bộ công nhân viên khi do điều kiện khách quan mà sản lượng sụt giảm tạm thời.
Quĩ lương còn lại sau khi đã trích để trả lương cho các trường hợp bất khá kháng trên đây sẽ được chia theo nguyên tắc: quĩ lương khối nào sẽ được phân phối trọn vẹn cho người lao động của khối đó, ko san sẻ giữa các khối.
3. Hệ số mức lương (HSML) 11
•
•
•
HSML để trả lương cho toàn thể CB_CNV trong danh sách của Càng( trừ giám đốc) được hội đồng lương cảu cảng xếp căn cứ theo chức danh công việc, trình độ, năng lực và mức độ đảm trách và hiệu quả công việc của mỗi người (không căn cứ theo mức lương cấp bậc và chức vụ theo nghĩ định 26 và thong tư 12). Đây là hệ số cơ bản để xác định tất cả các hệ số bổ sung khác và là căn cứ quan trọng nhất để trả lương và các khoản thu nhập cho tất cả mọi người. HSL thay đổi mỗi khi có sự thay đổi về công việc và mức độ đảm trách công việc của mỗi người, và được ghi trên hợp đồng lao động. Các hệ số bổ sung và khuyến khích sản xuất, điểm số đánh giá hiệu quả công tác tháng của từng cá nhận hoặc bộ phận cũng được sử dụng để tính lương
4. Các khoản phụ cấp được áp dụng •
•
Nguyên tắc chung: những khoảng phụ cấp được nhà nước qui định và cho phép áp dụng đối với người lao động trong các doanh nghiệp nói chung và cho các cảng biển nói riêng, đều được thanh toán đúng qui định cho người lao động tại cảng- không phân biệt trong hay ngoài danh sách thường xuyên. Căn cứ để tính phụ cấp các loại là hệ số lương chuyển xếp theo nghị định 26/cp của chính phủ và mức lương tối thiểu theo qui định của nhà nước.
Phụ cấp ca 3 Đối với lực lượng lao động hưởng lương theo sản phẩm, khi thực hiện công việc trong thời gian từ 22h-6h sang hôm sau thì được tính phụ cấp ca 3 bằng 30% đơn giá tiền lương. Đối với nhân viên quản lí và phục vụ làm việc từ 22h-6h sang1hom6 sau sẽ được tính phụ cấp như sau: Làm liện tục 3 ca thì tiền lương sẽ = hệ số lương x lương tối thiểu x lương ca 3 x 40% Làm ca 3 không iên tục = hệ số lương x lương tối thiểu x lương ca 3 x 30%
•
•
•
•
Phụ cấp độc hại Khi thực hiện các công việc trong môi trường độc hai5thi2 được tính phụ cấp độc hại bằng 10 đến 40% so với lương tối thiểu theo qui định của nhà nước (tùy theo nhóm hang độc hại được qui định)
•
Phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp trách nhiệm nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất vừa kiêm nghiệm công tác quản lí không thuộc chức vụ bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa xác định trong lương.
•
12
•
• •
Theo qui định của nhà nước, các chức danh sau đây ở cảng được tính phụ cấp trách nhiệm theo tỷ lệ % của mức lương tối thiểu do nhà nước qui định Tổ trưởng sản xuất, trưởng kho hang, tố trưởng bảo vệ: mức hưởng 10% Thủ quỹ 10%
Nếu trong tổ, kho bị trừ điểm thì tổ trưởng không được nhận phụ cấp này.
Phụ cấp theo chức vụ lãnh đạo : Theo xếp hạng doanh nghiệp, cảng được xếp hạng 2. Do vậy các chức vụ lãnh đạo đơn vị được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo % mức lương tối thiểu do nhà nước qui định như sau: Phó giám đốc, kế toán trưởng: mức hưởng 40% Trưởng phòng và tương đương: mức hưởng 30% Phó trưởng phòng và tương đương: mức hưởng 20% Nếu trong nghiệp vụ trực thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ lãnh đạo nào bị trừ điểm thì cán bộ lãnh đạo trực tiếp bộ phận nghiệp vụ đó không được hưởng phụ cấp này.
•
• • • •
Chế độ làm bù,nghỉ bù và làm thêm giờ Giờcông trực tiếp làm việc thực tế của CNV tải cảng là thời gian tác nghiệp trực tiếp để thực hiện các công việc được giao. Không tính thời gian có mặt tại cảng mà không trực tiếp tác nghiệp, không trực tiếp thực hiện công việc. Đối với số lao động làm theo lương sản phẩm, cán bộ quản lí trực tiếp có trách nhiệm bố trí giờ công lao động phù hợp để vừa bảo đảm sản xuất vừa có đủ sản lượng tính lương cho toàn thể người lao động, vừa bảo đảm theo qui định của nhà nước và pháp luật về giờ giấc làm việc thực tế và thời gian nghỉ ngơi của người lao động. Thực hiện chế độ làm bù nghỉ bủ với toàn bộ lưc lượng còn lại của cảng. Tất cả CB_CNV phải tự sắp xếp thời gian bảo đảm đủ giờ công, ngày công thực tế và hoàn thành các công việc được ghi trong HĐLĐ.. Cách tính thêm giờ:
•
•
Tiền lương chuẩn tương ứng giờ làm (Vc) + lương làm theo ngày x hệ số lương làm thêm giờ (bằng 0,5 khi làm them vào ngày bình thường và bằng 1 khi làm them vào ngày lễ hay chủ nhật)
5. Thanh toán lương Thanh toán lương sản phẩm •
Nguyên tắc:tiền lương theo sản phẩm của đơn vị nào nhận thực hiện dây chuyền sản xuất nào tự quyết định việc phân phối tiền lương cho cá nhân trong đơn vị ấy trên cơ sở quĩ lương có được 13
•
•
Đối với đơn vị xếp dỡ: việc phân phối tiền lương do ban lãnh đạo đơn vị đó quyết định Đối với công nhân hưởng lương sản phẩm của Cảng: căn cứ vào quĩ lương của bộ phận, giám đốc cảng ủy quyền cho trưởng đơn vị tự quyết định việc phân phối tiền lương cho công nhân thông qua việc phân công phương tiện, sản lượng thực hiện, việc chấm công và điểm số thành tích của mỗi người, saudo91 gửi danh sách về bộ phận LĐ_TL của cảng để tổng hợp và trình giám đốc kí duyệt bảng lương.
Đối với khối hưởng lương bộ phận Đưa vào quĩ lương, giám đốc cảng úy quyền cho trưởng đơn vị quyết định việc chia lương cho các cá nhân trong mỗi bộ phận thông qua việc cho điểm thành tích công tác tháng. Sau đó gửi báo cáo đánh giá điểm lương về cho bộ phận LĐ_TL đối chiếu và tổng hợp trình giám đốc kí duyệt. Nếu thấy không hợp lý thì để bảo đảm công bằng và quyền lợi cho người lao động, giám đốc sẽ úy quyền cho trưởng phòng TC_HC mời chủ tịch công đoàn và trưởng đơn vị đó để thống nhất trước khi giám đốc cảng ký duyệt bảng lương. •
•
14