II. CHẤT TẠO MÀNG Là thành ph ần chính trong sơn, có có tác dụ ng là liên k ế t các thành ph ần trong sơn với nhau, qua đó tạo cho sơn một độ bám dính của màng sơn lên bề mặt vật liệu. Tạo những đặc tính của màng sơn: cơ lý, hoá họ c, chịu thời ti ế t, ch ống rỉ, chịu ế t, nhiệt… Ngu ồn g ốc của ch ấ t tạo màng bao g ồm từ thiên nhiên, từ t ổng hợp mà ra. + Nhựa thiên nhiên: d ầu lanh, d ầu chu ẩn, d ầu đỗ tương… + Nhựa t ổ ổng hợp: nhựa alkyd, epoxy, PU. Ch ấ t tạo màng có nhi ề ều loại khác nhau: + Loại nhiệt dẻo: (Khô vật lí) Là loại mà khi quá trình khô x ảy ra thì dung môi s ẽ bị bay hơi ra khỏi màng sơn. Và khi màng sơn khô thì không có sự bi ến ến đổi v ề mặt hoá học và có th ể hoà tan trở lại. Ví dụ như: Nhựa Cellulose, Vinyl, cao su clo hoá… + Loại nhiệt r ắn: (Khô hoá học)
Đây là loại mà khi quá trình khô x ảy ra thì có phản ứng hoá học xảy ra trong màng sơn, các phả n ứng xảy ra có th ể là phản ứng oxy hoá, phản ứng trùng hợp, hay là một s ố tương tác hoá học… Khi màng sơn khô không hoà tan trở lại. Ví dụ như: Nhựa Epoxy, Ankyd, Polyurethan…
Yêu c ầu kĩ thuật và nâng cao ch ất lượng: Yêu c ầu:
Sơn tạo thành phải đạt được những yêu c ầu t ối thi ểu ểu như: - Tạo được màng mỏng trên b ề mặt vật liệu. - D ễ thi công khi pha thành dung dịch.
- Sức căng bề mặt nhỏ để màng sơn dễ dàn đều. - Độ b ền cơ học cao. - Độ b ền thời ti ế t cao, chịu tia tử ngoại, ch ống được sự thay đổi màu s ắc của bột màu. Và một s ố yêu c ầu khác như khả năng chống th ấ m, chịu nhiệt, ch ống rỉ… trước những bi ến động của thời ti ế t. Bi ế n tính ch ấ t tạo màng: Mục đích: nâng cao tính năng củ a nhựa tạo màng.
Phương pháp tạ o bi ế n tính ch ất màng có hai phương pháp chính đó là biế n tính vật lí và hoá học. - Bi ế n tính vật lí là phương pháp phố i trộn thêm một s ố thành ph ần khác để tăng tính năng củ a nhựa. - Bi ế n tính hoá học là phương pháp trùng hợp để tạo thành mạng không gian cho nhựa.
III. BỘT MÀU VÀ BỘT PHỤ TRỢ
1. Bột màu
Có thành ph ần chính là các hợp ch ấ t hoá học( như oxit, muối…) và chúng có thể có ngu ồn g ốc từ các ch ất vô cơ hay là những ch ấ t hữu cơ. Bột màu có tác dụng tạo màu cho sơn theo nhữ ng yêu c ầu mà người tiêu dùng c ần. Ngoài tác dụng tạo màu thì bột màu còn có một s ố tính năng khác như khả năng chống rỉ, thụ động hoá…
2. Yêu c ầu kĩ thuậ t
2.1 Bột màu:
- Bột màu phải có màu s ắc phải b ền đẹp. - Không bị hoà tan trong nướ c và trong một s ố dung môi khác. - Có độ phủ độ mịn cao, độ th ấ m d ầu thích hợp. - Có c ấ u tạo phù hợp và có khả năng phân tán tố t trong CTM, không có tác d ụng phụ.
2.2 Bột phụ trợ:
- Tạo cho màng sơn có nhữ ng tích ch ất đặc biệt như về độ cứng, độ đàn hồi và khả năng không thấm nước… - Không có khả năng tạo độ phủ hoặc độ phủ là r ấ t kém. - Giảm giá thành sản ph ẩm và các loại bột phụ trợ chủ y ếu được dùng trong công nghiệp sơn hiệ n nay là: talc, bải, cacbonat…
IV. DUNG MÔI:
1. Đặc tính và tác dụng: Dung môi có r ấ t nhi ều ứng dụng quan trong trong công nghệ sản xu ất sơn. Nó có một s ố đặc điểm quan trọng mà ta c ần phải chú ý: - Là ch ấ t lỏng hữu cơ dễ bay hơi. - Có nhiệt độ sôi n ằm trong khoảng từ 60 đế n 200oC. - R ấ t d ễ bị cháy, n ổ. - Có khả năng hoà tan tố t ch ấ t tạo màng và điều chỉnh độ nhớt của sơn.
2. Yêu c ầu v ề dung môi:
Dung môi đượ c sử dụng trong quy trình sản xu ất sơn phải có được những yêu c ầu t ối thi ểu như: - Khả năng hoà tan tố t ch ấ t tạo màng. - T ốc độ bay hơi thấ p. - Trung tính. - Ít độc hại, khó cháy n ổ. - Giá thành th ấ p, d ễ ki ế m
3. Phân loại
Có nhi ều cách phân loại khác nhau, và cách phân loại tuỳ thuộc vào đặc điểm mà ta xét: Loại hydrocacbon: + Mạch th ẳng: Mine
+ Vòng thơm: Xylen, toluen, benzen + Loại mạch vòng khác:Solv Loại rượu: chứa nhóm –OH: Methanol, butanol… Loại ete:PGMO Loại este : butyl axetat, ethyl axetat … Loại tạp chức: Ethyl cellosove, Butyl cellosove…
4. An toàn khi sử dụng
Trong quá trình ti ế p xúc với dung môi ta c ần phải chú ý các điể m sau: - Tránh ti ế p xúc trực ti ế p lên da và m ắt. - Không mở n ắp thùng phuy đự ng các dung môi b ằng các dụng cụ kim loại. - Đeo khẩu trang làm việc với dung môi. - C ấ m lửa tuyệt đối khi làm việc với dung môi. - Tuân thủ quy trình công nghệ khi sản xu ấ t.
V. PHỤ GIA
1. Khái quát
Ch ấ t phụ là những vi ch ấ t trong thành ph ần của sơn, tuy vậy nhưng nó lạ i không th ể thi ếu được trong thành ph ần của sơn, vì nó có rấ t nhi ều tác dụng quan trong
như: - Cải thiện, nâng cao tính năng của màng sơn - Tạo ra những tích ch ất đặc biệt trong sơn. Ví dụ: ch ấ t tạo vân trong sơn vân búa, chố ng tia cực tím, ch ấ t làm mờ…
2. Phân loại
Có nhi ều cách phân loại khác nhau v ề ch ấ t phụ gia như: - Phụ gia làm khô - Phụ gia phân tán - Phụ gia ch ống tạo bọt, tăng sức căng bề mặt
- Phụ gia ch ống tạo màng, chịu thời ti ết … - Phụ gia ch ống lắng, ch ống chảy, hoá dẻo - Phụ gia dàn đều b ề mặt, tạo vân…
B. SẢN XUẤT SƠN
Dung môi t ẩy sơn cơ bả n hay ch ấ t cạo sơn là những dung môi dùng để cạo bỏ lớp sơn cũ. Chúng không phả i là một hóa ch ấ t duy nh ấ t mà là sự trộn lẫn của nhi ều ch ấ t khác nhau, m ỗi ch ấ t có một tác dụng riêng. Các thành ph ần hoạt hóa thườ ng là một ch ất được gọi là metylen clorua. M ột s ố sản p ẩm có chứa các thành ph ần hoạt hóa khác với metylen clorua, nhưng chúng không hiệ u quả l ắm trong việc ăn mòn, làm giộp và gây tróc lớp sơn cũ.
Một s ố hóa ch ấ t khác trong ch ấ t t ẩy sơn có tác dụng tăng nhanh quá trình làm bong, và làm ch ậm quá trình bay hơi của dung môi, và đóng vai trò như mộ t tác nhân làm giày dung môi (giữ cho dung môi bay hơi chậm hơn).
Ch ấ t t ẩy sơn tiêu biể u có hai loại, dạng lỏng và dạng nhũ tương. Nhìn chung thì dạng lỏng sẽ t ẩy nhanh hơn. Dạng nhũ tương thì tẩ y sạch hơn vì nó không bị nhỏ giọt và bám dính lâu hơn, nhấ t là trên những vật hình trụ hay khi làm việc với b ề mặt th ẳng đứng.
Thật khó để nói r ằng b ấ t cứ một ch ấ t hay h ỗn hợp các ch ấ t có khả năng bám dính cao dùng để bóc lớp sơn cũ, nên phải đượ c lựa chọn c ẩn thận. Những dung môi hòa tan cơ bả n sẽ t ẩy nhanh hơn và không có tác dụ ng x ấ u lên b ề mặt của g ỗ, nhưng chúng có thể có hại đế n sức khỏe con ngườ i vì vậy nên đọc kỹ hướng d ẩn sử dụng của nhà sản xu ất trước khi dùng.
V ề cơ bản thì có một s ố điểm lưu ý về an toàn khi sử dụng ch ấ t t ẩy sơn nhưng không th ể thay th ế được bản hướng d ẫn của nhà sản xu ất đối với từng sản ph ẩm, điều quan trọng là bạn phải đọc lưu ý đượ c in trên nhãn của m ỗi sản ph ẩm.